Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Gen quy định màu sắc của ngựa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
34 Tạp chí chăn nuôi số 9 – 09
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Gen qui định màu sắc của ngựa
Nguyễn Văn Đại, Đặng Đình Hanh
*
Hiện nay, trên thế giới các nhà khoa học đã
phân biệt được 7 gen chính qui định màu sắc
khác nhau của ngựa. Theo các nhà khoa học
trường Đại học Califoria, Mỹ (Nguồn:
“Introduction to Coat Color Genetics” from
Veterinary Genetics Laboratory, School of
Veterinary Medicine, University of California,
Davis. Web Site accessed June 12, 2009), các
màu khác nhau được qui định bởi các gen sau:
- W là gen trội qui định màu da hồng, mắt nâu
hoặc xanh, lông trắng. Ngựa mang kiểu gen ww
sẽ mang màu lông màu.
- G là gen trội qui định màu lông xám. Khi
trưởng thành ngựa sẽ có màu trắng xám. Khác
với ngựa trắng (Ww), ngựa này sẽ có các đốm
trên da, quanh miệng, quanh mũi và mắt.
- E là gen trội qui định màu lông đen. Ngựa
mang kiểu gen ee sẽ có màu hạt dẻ.
- A là gen trội qui định màu đốm đen. Tuy
nhiên, gen A và E kết hợp lại với nhau sẽ tạo ra
ngựa màu hồng sẫm.
- C là gen trội qui định màu nhạt, có nghĩa là:
khi gen này kết hợp với các gen qui định màu
sắc khác sẽ làm nhạt màu đó đi. Ví dụ khi kết
hợp gen qui định màu đỏ, ngựa sinh ra sẽ có
màu vàng đỏ, tuy nhiên khi kết hợp với ngựa có
gen qui định màu đen thì tương tác trên không
thể hiện. Khi ngựa mang tổ hợp CcrCcr, ngựa có
màu gần giống với ngựa trắng, tuy nhiên mắt
màu xanh.
- D là gen trội qui định màu nâu xám và màu
nhạt. Tuy nhiên, khác với gen C, gen này có thể
ảnh hưởng cả màu đỏ lẫn màu đen.
* Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao Kỹ thuật chăn nuôi
miền núi.
- TO là gen qui định màu khoang trắng.
Tổ hợp gen và biểu hiện các màu như sau:
Kiểu gen Màu sắc
W Trắng
G Xám
E, A, CC, dd, gg, ww, toto Màu hồng
E, aa, CC, dd, gg, ww, toto Đen
ee, aa, CC, dd, gg, ww, toto Đỏ
E, A, CCcr, dd, gg, ww,
toto
Hạt dẻ
ee, CCcr, dd, gg, ww, toto Vàng sáng
CcrCcr Trắng kem
(màu xanh)
E, A, CC, D, gg, ww, toto Hạt dẻ thẫm
E, aa, CC, D, gg, ww, toto Xám đậm
ee, CC, D, gg, ww, toto Đỏ sẫm
E, A, CC, dd, gg, ww, TO Khoang hồng
ee, CC, D, gg, ww, TO Khoang đỏ
Hiện nay, dòng ngựa bạch được coi là nguồn gen
quí hiếm, đang được chú trọng nghiên cứu bảo
tồn. Đặc điểm ngựa bạch là toàn thân lông trắng
cước, da trắng hồng, 2 mắt có màu trắng mây
hoặc trắng cùi nhãn, xung quanh vành mắt có 1
vành màu đồng lửa bao con ngươi, các lỗ tự nhiên
đều có màu hồng đỏ, 4 móng chân trắng ngà,
thông thường những ngày trời nắng từ 11h30’
đến 13h30’ khi ánh nắng mặt trời gần như vuông
góc với mặt đất thì ngựa bạch bị mù màu không
phân biệt đường đi.
Trên thế giới các nhà khoa học đã nghiên cứu và
đưa ra gen qui định màu trắng là gen trội W, khi
tổ hợp gen là Ww ngựa sẽ có màu lông trắng toàn
thân, da hồng, mắt nâu hoặc xanh. Nếu ngựa cái
trắng này lai với ngựa đực màu sẽ cho ra 50%
con lai là ngựa trắng và 50% con lai là ngựa màu.
Nếu đực ngựa trắng lai với cái ngựa trắng sẽ cho
đời con 50% màu trắng (Ww), 25% ngựa màu
(ww) và 25% (WW) sẽ chết thai (Nguồn: Haase