Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẤP CỨU CÓ BƠM HƠI VÀO Ổ BỤNG ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẤP CỨU
CÓ BƠM HƠI VÀO Ổ BỤNG
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi cấp
cứu có bơm thán khí vào ổ bụng.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được gây mê phẫu thuật cấp cứu có bơm
thán khí vào ổ bụng tại bệnh viện Bình Dân, Tp. Hồ Chí Minh từ tháng
4/2004 đến tháng 11/2005.
Kết quả: Trong 306 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có 30,70% nam,
69,30% nữ, tuổi trung bình 38,94 15,68. Bệnh nhân phẫu thuật cắt ruột
thừa qua nội soi chiếm tỉ lệ 66,99%, có 85,62% bệnh nhân sốt. Thời gian mổ
trung bình 68,71 32,23 phút, 4,90% phải chuyển sang mổ mở, thời gian
điều trị trung bình 4,61 2,19 ngày. HA, PetCO2 tăng lên sau bơm hơi
nhưng trong giới hạn bình thường, M, SpO2, ECG thay đổi không có ý nghĩa
thống kê so với trước bơm hơi.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cấp cứu có bơm thán khí vào ổ bụng là một
phuẫt thuật phức tạp, gây nhiều khó khăn cho gây mê cũng như phẫu thuật.
ABSTRACT
Objectives: to study anesthesia on emergency laparoscopy with carbon
dioxide intraperitoneal.
Study design: Prospective, description, crossection study.
Patient and methods: 306 ASA class I, II patients who underwent
emergency laparoscopy with carbon dioxide intraperitoneal from 2004 April
to 2005 November at Binh Dan hospital were propective studies.
Results: 306 patients on emergency laparoscopy: 30,70% males, 69,30%
females, the average age was 38,94 15,68, 66,99% laparoscopic
appendectomy, 85,62% fever. The average duration was 68,71 32,23
minutes, 4,9% conversion to open operating. Mean arterial pressure (MAP),
PetCO2 were significant increase after insufflation of carbon dioxide, there
were no significant changes in heart rate, SpO2, ECG throughout the study.
Conclusions: Emergency laparo scopy with carbon dioxide intraperitoneal
makes a lot of difficulties for anesthesia and surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển phẫu thuật nội soi ổ bụng là một xu thế của y học, tuy nhiên đây là
một phẫu thuật lớn có thể gây nhiều thay đổi về hô hấp và tuần hoàn cho
bệnh nhân, nhất là phẫu thuật nội soi có bơm thán khí vào ổ bụng. Những
thay đổi này rất phức tạp, phần lớn là do tác động của tư thế bệnh nhân trên
bàn mổ, do áp lực ổ bụng tăng và do sự khuếch tán của thán khí vào
máu(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Sự thay đổi về hô hấp và tuần hoàn càng nghiêm trọng hơn khi thể tích tuần
hoàn chưa được hồi phục đầy đủ trước mổ, tình trạng viêm nhiễm cấp chưa
được giải quyết, các bệnh lý kèm theo chưa được phát hiện hoặc chưa điều
trị triệt để. Vì vậy, đã có lúc phẫu thuật nội soi không được dùng trong mổ
cấp cứu(Error! Reference source not found.)
.
Vào những năm cuối thập niên 1980, những trường hợp phẫu thuật nội soi
cấp cứu đầu tiên được thực hiện, đã cho thấy phẫu thuật nội soi giảm biến
chứng, ít đau sau phẫu thuật, thời gian điều trị sau mổ ngắn, giá thành rẻ hơn
so với mổ mở(Error! Reference source not found.)
. Những năm gần đây, ngoài phẫu
thuật cắt túi mật, phẫu thuật nội soi cấp cứu cũng được thực hiện ở hầu hết
các phẫu thuật khác như: cắt ruột thừa, vá lỗ thủng đường tiêu hóa, phục hồi
thành bẹn, cắt bỏ u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung, cắt thận…(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.