Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

DUY TRÌ TRONG MẠNG QUANG WDM CHƯƠNG 1 doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương 1. Giới thiệu chung
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN THÔNG TIN QUANG
ĐỀ TÀI:
DUY TRÌ TRONG MẠNG QUANG WDM
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Mục đích ban đầu của các mạng viễn thông và Internet là cung cấp truy nhập thông tin tới
bất cứ nơi đâu vào bất cứ thời điểm nào và dưới bất cứ hình thức nào chúng ta cần. Để đạt
được mục tiêu này các công nghệ quang và không dây đóng một vai trò quyết định trong
mạng viễn thông tương lai. Các mạng quang và không dây có tính bổ sung cho nhau. Mạng
quang cho phép cung cấp một băng thông rất lớn mặc dù nó không thể xuất hiện ở mọi chỗ.
Ngược lại, các mạng không dây có khả năng xuất hiện ở mọi chỗ nhưng lại chỉ có khả năng
cung cấp các kênh truyền dẫn có băng thông giới hạn tuỳ thuộc vào việc triển khai khác
nhau. Khác với các kênh không dây, sợi quang có một số ưu điểm về đặc tính truyền dẫn như
là suy hao nhỏ, băng thông rộng và không chịu ảnh hưởng của nhiễu điện từ.
Các mạng quang là môi trường trung gian để cung cấp đủ băng thông khi số người sử dụng
đang tăng nhanh. Có hai thế hệ mạng quang, ở hình 1.1a, mạng quang thế hệ thứ nhất thay
thế các dây đồng bằng các sợi quang trong khi các node vẫn là điện. Trong mạng này cách
chuyển đổi tín hiệu quang - điện - quang (OEO) xảy ra ở mỗi node. Ban đầu, mỗi sợi quang
chỉ mang một bước sóng như trong các chuẩn FDDI và IEEE 802.6. Để giải quyết khả năng
tăng nhanh các lưu lượng dữ liệu và để tận dụng tối đa băng thông của các sợi quang EDFA
ghép kênh phân chia theo bước sóng (WDM) đã ra đời đầu những năm 90. Nhờ WDM, mỗi
kết nối sẽ mang nhiều bước sóng, mỗi bước sóng hoạt động ở một tốc độ khác nhau.
Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương 1. Giới thiệu chung
Hình 1.1 Các mạng quang: a. Thế hệ thứ nhất
b. Thế hệ thứ hai
Trong thế hệ thứ hai của mạng quang (hình 1.1b), các chuyển đổi OEO chỉ
xảy ra tại các node nguồn và node đích, trong khi tất cả các node trung gian
hoàn toàn là quang. Bằng cách sử dụng các node trung gian quang, các thắt cổ
chai quang điện được loại bỏ và số lượng các card cổng giảm đi. Kết quả là chi
phí mạng giảm đáng kể. Điều này là một trong các yếu tố quan trọng nhất đối
với mạng quang. Hơn thế, các đường dẫn toàn quang từ đầu cuối đến đầu cuối
có thể cung cấp các kênh trong suốt cho người sử dụng. Người sử dụng có thể tự
chọn tốc độ bít, định dạng khối và giao thức. Sự trong suốt này cho phép dễ
dàng hỗ trợ các bảo mật khác nhau cũng như các dịch vụ trong tương lai.
IP
ATM
SONET/SDH
Network
Data link
Network
Data link
Network
Data link
Physical
IP & MPLS
WDM & Protection/Restoration
SONET
ATM
IP
a) b) c)