Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 7 pps
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
2.3.4.4. Áp dụng điều trị
Dùng để giảm đau nhẹ và trung bình. Propoxyphen thường được phối hợp với
aspirin hoặc acetaminophen.
2.3.5.Các opioid có tác dụng hỗn hợp : vừa hiệp đồng- vừa đối lập, hoặc hiệp
đồng một phần (Agonist- antagonist; partial agonist)
Có nhiều thuốc gắn trên receptor muy, tranh chấp với morphin và các opioid
khác nhưng không gây tác dụng gì, được gọi là thuốc đối lập tranh chấp, ví dụ
naloxon, cyclazocin… Ngược lại, một
số thuốc sau khi tranh c?hấp được receptor còn có thể gây ra một số tác dụng
dược lý, hoặc trên receptor muy, hoặc trên các recept or khác như delta và kappa. Các thuốc đó được gọi là thuốc có
tác dụng hỗn hợp hoặc hiệp đồng một phần, ví dụ: pentazocin, nalbuphin…
2.3.5.1. Pentazocin
Pentazocin là một dẫn xuất benzomorphan, cấu trúc có nhiều điểm giống morphin.
* Tác dụng
Thuốc có tác dụng đối kháng tại receptor muy nhưng lại có tác dụng hiệp đồng
tại receptor kappa 1, gây an thần , giảm đau và ức chế hô hấp
Tác dụng giảm đau như morphin nhưng không gây sảng khoái. Khi dùng liều
cao, pentazocin làm tăng huyết áp và nhịp tim.
* Dược động học
Hấp thu dễ qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 - 3 giờ, thuốc đạt được nồng độ
tối đa trong máu. Thời gian bán thải khoảng 4 - 5 giờ. Vì phải qua chuyển hóa
lần đầu ở gan nên chỉ 20% pentazocin vào được vòng tuần hoàn. Thuốc qua
được hàng rào rau thai.
* Tác dụng không mong muốn
Pentazocin có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn: an thần, vã mồ
hôi, chóng mặt, buồn nôn và nôn… Thuốc ức chế hô hấp khi dùng ở liều cao. *
Áp dụng điều trị
Thuốc được chỉ định trong những cơn đau nặng, mạn tính h oặc khi người
bệnh không dùng được các thuốc giảm đau khác.
Thường dùng dung dịch pentazocin lactat chứa 30 mg pentazocin base/ 1 mL.
Tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da 30 mg mỗi lần, sau 4 giờ có thể tiêm lại. Hiện nay
có những chế phẩm phối hợp giữa pentazocin với aspirin hay acetaminophen.
2.3.5.2. Buprenorphin
Là thuốc tổng hợp, dẫn xuất của thebain. Buprenorphin hiệp đồng 1 phần trên
receptor muy, có tác dụng giảm đau mạnh hơn morphin từ 25 - 50 lần. Hấp thu
dễ qua các đường dùng: uống, dưới lưỡi, tiêm bắp… Gắn với protein huyết
tương khoảng 96%, thời gian bán thải 3 giờ.
Được dùng để giảm đau trên lâm sàng. Thường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 0,3 mg
mỗi lần, ngày dùng 3- 4 lần.
2.4. Thuốc đối kháng với opioid
Thay đổi công thức hóa học của morphin, đặc biệt ở vị trí 17 mang nhóm N
methyl, nhóm đặc hiệu kích thích receptor muy, sẽ được các chất đối kháng. Ví
dụ:
Morphin → nalorphin
Levorphanol → levallorphan
Oxymorphon → naloxon, naltrexon
Các chất này đối lập được các tác dụng do morphin gây ra, chủ yếu là những
dấu hiệu ức chế như giảm đau, ức chế hô hấp, an thần, sảng khoái. Thời gian
tác dụng nói chung ngắn hơn morphin.
Nalorphin không được dùng trên lâm sàng vì ức chế hô hấp, làm chậm nhịp tim,
co đồng tử, sảng khoái.
2.4.1. Naloxon (nalonee, narcan, nar canti)
2.4.1.1.Tác dụng
Khác với levallorphan hoặc nalorphin, naloxon ít hoặc không có hoạt tính chủ
vận. Ở người đã dùng liều lớn opioid, naloxon đối kháng phần lớn những tác
dụng không mong muốn của opioid như ức chế hô hấp, an thần, gây ngủ… Khi
dùng, naloxon có thể gây ra hội chứng thiếu thuốc sớm ở người nghiện opioid,
tuy vậy dùng liều cao sẽ ngăn chặn được triệu chứng suy hô hấp trong hội
chứng này.
2.4.1.2. Dược động học
Mặc dù được hấp thu dễ qua đường tiêu hóa nhưng naloxon bị chuyển hóa ở
gan trước khi vào vòng tuần hoàn nên liều uống phải lớn hơn nhiều so với liều
tiêm. Thuốc có tác dụng nhanh (1 - 2 phút sau khi tiêm tĩnh mạch) thời gian tác
dụng phụ thuộc vào liều và đkícờng dùng.
Sau khi tiêm, naloxon phân bố nhanh vào các mô và dịch cơ thể. Thời gian bán
thải là 60 – 90 phút.
2.4.1.3. Tác dụng không mong muốn
- Tim mạch: tăng huyết áp (có khi giảm huyết áp), nhịp tim nhanh, loạn nhịp
thất.
- Thần kinh trung ương: mất ngủ, kích thích, lo
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn
- Nhìn mờ, ban đỏ ngoài da.
2.4.1.4. Áp dụng điều trị
Naloxon được dùng để điều trị ngộ độc cấp các opiat và opioid, cai nghiện opioid Phải hết sức thận trọng khi dùng naloxon cho người có bệnh tim mạch, phụ
nữ có thai và cho con bú.
Liều lượng; người lớn: 0,4 - 2 mg, tiêm tĩnh mạch , 2 -3 phút tiêm nhắc lại nếu
cần. Tổng liều 10 mg.
Vì thời gian tác dụng của naloxon rất ngắn (60 - 90 phút) nên cần truyền liên
tục naloxon khi bệnh nhân ngộ độc opium nặng.
2.4.2. Naltrexon
Đối kháng với opioid mạnh hơn naloxon, thường dùng đường uống. Nồng độ tối
đa trong máu đạt được sau 1- 2 giờ. Thời gian bán thải là 3 giờ.
Naltrexon được chuyển hóa thành 6 - naltrexon (có hoạt tính sinh học yếu hơn
nhưng thời gian bán thải dài hơn, khoảng 13 giờ).
Naltrexon được dùng để cai nghiện opioid (uống 100 mg / ngày), cai nghiện
rượu (phối hợp với disulfiram).
2.5. Morphin nội sinh
Hai năm sau khi tìm ra receptor của opiat, một số công trình nghiên cứu cho
thấy receptor của morphin còn có ái lực rất mạnh với một số peptid đặc hiệu sẵn
có trong cơ thể động vật, những peptid này gây ra những tác dụng giống morphin. Các morphin nội được chia thành 3 họ:
- Enkephalins (Met - enkephalin và leu - enkephalin)
- Endorphins
- Dynorphins
Mỗi loại có tiền thân khác nhau và phân bố ở những vị trí khác nhau trên thần
kinh tru ng ương.
Các morphin nội sinh hoạt động như một chất dẫn truyền thần kinh, hoặc chất
điều biến của dẫn truyền hoặc là hormon thần kinh. Vì thế, chúng tham gia vào
các cơ chế giảm đau, các cảm giác thèm muốn (ăn uống, tình dục), các quá
trình cảm xúc, tâm t hần, trí nhớ.
Ở tuỷ sống, morphin nội sinh ức chế giải phóng chất P, là một decapeptid (10
acid amin) được giải phóng tại ngọn dây cảm giác ở sừng sau tuỷ sống. Chất P
có vai trò kiểm tra đường cảm giác truyền vào và kích thích các nơron vận động
của sừng trước để gây phản xạ tự vệ.
Các enkephalin là pentapeptid có tác dụng giảm đau rất ngắn vì bị giáng hóa
nhanh trong cơ thể nhờ các enzym: dipeptidyl amino peptidase, aminopeptidase
và enkephalinase. Các endorphin có 4 loại, nhưng chỉ có beta endorphin có t ác
dụng giảm đau mạnh và lâu (3 - 4 giờ) vì tương đối
vững bền.
3. THUỐC GIẢM ĐAU KHÔNG PHẢI LOẠI MORPHIN : (xin xem bài thuốc
hạ sốt giảm đau- chống viêm).
4. THUỐC GIẢM ĐAU HỖ TRỢ
Thuốc giảm đau hỗ trợ có tác dụng hiệp đồng, làm tăng tác dụng giảm đau của
các opioid và thuốc giảm đau chống viêm không steroid. Các thuốc này đặc biệt
hiệu quả đối với đau do nguyên nhân thần kinh.
4.1. Thuốc chống trầm cảm:
Tác dụng giảm đau không phụ thuộc vào tác dụng chống trầm cảm. Thường
dùng trong các trường hợp đau k o dài, có liên quan đến bệnh lý thần kinh.
Nhóm thuốc có tác dụng tốt nhất là thuốc chống trầm cảm loại ba vòng (xin xem
thêm bài thuốc chống trầm cảm).
4.2. Thuốc chống động kinh
Để gi?ảm đau trong bệnh thần kinh do đái tháo đường, đau sau zona, đau dây t
hần kinh, dự phòng cơn đau nửa đầu (migraine) có thể dùng các thuốc: phenytoin, carbamazepin và valproat (xin xem thêm bài thuốc chữa động kinh).
5. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU
5.1. Chọn thuốc
Thuốc giảm đau chỉ điều trị triệu chứng, thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của
bệnh trong khi bệnh vẫn tiến triển nên phải hết sức cân nhắc khi sử dụng thuốc
giảm đau. Khi lựa chọn thuốc cần chú { đến cường độ và bản chất của đau. Tổ
chức Y tế Thế giới khuyến cáo nên uống thuốc theo bậc thang giảm đau:
- Bậc 1 (đau nhẹ): dùng thuốc giảm đau không phải opioid như paracetamol,
thuốc chống viêm không phải steroid.
- Bậc 2 (đau vừa): phối hợp thuốc loại opioid yếu (codein, oxycodon) với paracetamol, thuốc viêm không steroid hoặc thuốc giảm đau hỗ trợ.
- Bậc 3 (đau nặng): dùng thuốc giảm đau loại opioid mạnh : morphin, hydromorphon, methadon… phối hợp với thuốc chống viêm không steroid.
5.2. Đường dùng thuốc
Thông thường nên dùng đường uống. Tuy nhiên, trong các cơn đau nặng, cấp
tính hoặc sau phẫu thuật lớn… phải dùng ngay các thuốc giảm đau mạnh loại