Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đông Y Châm Cứu - KẾT HỢP ĐÔNG - TÂY Y CHẨN ĐOÁN pptx
MIỄN PHÍ
Số trang
71
Kích thước
520.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1408

Đông Y Châm Cứu - KẾT HỢP ĐÔNG - TÂY Y CHẨN ĐOÁN pptx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Đông Y Châm Cứu

KẾT HỢP ĐÔNG - TÂY Y

CHẨN ĐOÁN



Đông Y Châm Cứu

Phần thứ tư

KẾT HỢP ĐÔNG - TÂY Y

CHẨN ĐOÁN...

Kết Hợp Đông - Tây Y Chẩn Đoán Phân Biệt Và Điều Trị Triệu Chứng Bằng Đông Y

Châm Cứu.

(Trích dịch chương thứ 5 trong sách Thường kiến bệnh Trung y lâm sàng thủ sách của

Giang Tô tân y học viện - đệ nhất phụ thuộc y viện biên soạn - Nhà xuất bản Nhân dân vệ

sinh xuất bản Xã Bắc Kinh 1964).

Bản dịch này so với nguyên bản có những thay đổi như sau:

1. Lược đi phần thuốc chế sẵn, vì ở ta hiện không có những thứ đó.

2. Đổi vị trí các phép chữa trong từng bài, đưa phép chữa bằng châm cứu lên trên hết cho

tiện sử dụng khi cần tra để cấp cứu, và nhấn mạnh coi trọng cách chữa bệnh không dùng

thuốc.

3. Thay những từ Trung y bằng từ Đông y cho đúng với phạm vi ảnh hưởng cổ truyền của

phương pháp chữa bệnh này.

Thứ tự các bài như sau:

1. Sốt cao

2. Hôn mê

3. Trẻ em kinh quyết (co giật)

4. Choáng ngất (hưu khắc)

5. Ngất xỉu (quyết chứng)

6. Chứng về huyết

7. Hen xuyễn (khí - xuyễn)

8. Tim thổn thức (tâm quý)

9. Đau bụng

10. Nôn mửa

11. Vàng da (hoàng đản)

12. Chóng mặt (huyễn vật)

13. Đau đầu

14. Đau ngực

15. Đau sườn

16. Đau lưng

17. Phù thũng (thuỷ thũng)

18. Bí đái, đái ít (vô niệu, long bế)

19. Liệt mềm (nuy chứng)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT

Các loại bệnh có biểu hiện lâm sàng khác nhau và cách chữa cũng khác nhau, nhưng có

nhiều loại bệnh có cùng một số triệu chứng, do đó, xuất phát từ thực tế lâm sàng, chương

này giới thiệu cách chữa một số chứng trạng thường thấy, nhằm nắm được quy luật về

chứng trị và chẩn đoán chính xác hơn. Dựa vào các tình trạng riêng của bệnh tật để lựa

chọn cách chữa trị. Đặc biệt, đối với một số bệnh cấp tính, trước khi có chẩn đoán rõ

ràng, cần phải xử lý gấp rút, kết hợp Đông và Tây cùng chữa mới có thể nhanh chóng

khôi phục sức khoẻ cho người bệnh. Do đó, việc nắm vững cách điều trị triệu chứng lâm

sàng có một ý nghĩa quan trọng.

Bài thứ nhất Sốt cao

Sốt trên 39 độ C gọi là sốt cao, có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu thuộc phạm vi

ngoại cảm thực chứng phát nhiệt (của Đông y), thường thấy trong quá trình mắc ôn bệnh

(ôn dịch) các loại bệnh tật có tính lây lan và bệnh lây lan cấp tính. Thường do ngoại cảm

lục dâm (*) nhất là do Ôn nhiệt hoả tà gây ra. Vì mức độ ở các giai đoạn phát triển diễn

biến bệnh có khác nhau, do đó biểu hiện trên bệnh lý chia ra 4 phần riêng rẽ là vệ, khí,

doanh, huyết. Nói chung, tà mới dấy lên nhẹ mà nông, thường thấy chứng ở phần vệ, tiếp

đó là chuyển vào khí phần, tiến thêm một bước nữa biểu hiện sốt rất cao. Nếu lại chuyển

vào doanh phần, huyết phần, thì có thể phát sinh nhiệt cực hoá hoả, hoặc chứng nguy

nặng là nhiệt cực sinh phong. Có trường hợp do tà nhiệt bế ở trong có thể xuất hiện

chứng Nhiệt nhập tâm bào. Gặp tình huống cụ thể, do bệnh khác nhau, cần biện chứng

kết hợp với biện bệnh, ngoài việc khẩn cấp châm cứu chữa chứng sốt cao, phải nhanh

chóng chẩn đoán rõ ràng và chính xác để tiến hành chữa nguyên nhân bệnh. Khi cần thiết

phải kết hợp Đông và Tây y để cứu chữa.

Yếu điểm để chẩn tra:

1. Cần chú ý đến mùa phát bệnh, tình hình nơi đang lưu hành bệnh truyền nhiễm, có tiếp

xúc với người bệnh có bệnh và đi qua nơi có bệnh hay không, đã tiêm phòng dịch hay

chưa?

2. Cần làm rõ: khởi bệnh nhanh hay chậm, loại hình sốt, quá trình bệnh dài hay ngắn, đã

qua giai đoạn nào, nếu lây lan cấp tính, ngoại tà cấp tính, sốt rét, say nắng thì khởi bệnh

rất gấp, quá trình bệnh rất ngắn. Cơn sốt dài quá hai tuần thường thấy ở bệnh thương hàn,

lao, phong thấp nhiệt, bệnh máu trắng và khối u ác tính.

3. Làm rõ các hội chứng khác nhau và chứng trạng của các cơ quan, kết hợp với kiểm tra

toàn thân, mọi mặt để phát hiện những triệu chứng thực thể. Phân tích nguyên nhân sốt

cao, khi cần thiết, phải phối hợp với xét nghiệm, chiếu điện kiểm tra.

Bảng chẩn đoán phân biệt sốt cao

Phân biệt bệnh tật Điểm chủ yếu để nhìn nhận các loại sốt cao khác nhau

Viêm nhiễm hệ thống hô hấp như: viêm

đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm a mi đan

ấp tính, viêm phổi, lên sởi, lao phổi, viêm

phổi có mủ, tinh hồng nhiệt,bạch hầu

(1) Phần lớn phát sinh ở khí hậu đông xuân, hoặc thu đông (lúc giao mùa) (trừ

viêm a mi đan, lao phổi).

(2) Bệnh lây đường hô hấp có thể do tiếp xúc hoặc ở trong vùng dịch.

(3) Thường có đau họng, ho hắng có đờm, hoặc đau vùng ngực, có khi xung huyết

vùng họng, a mi đan sưng to, kiểm tra phổi có tiếng ran thô, ẩm và các triệu chứng

bất thường khác.

(4) Sởi, tinh hồng nhiệt có nốt ban chẩn đặc thù, bạch hầu có màng giả đặc thù ở

vùng họng.

Viêm nhiễm hệ thống tiêu hoá như: lị cấp

tính, viêm ruột, thương hàn, viêm gan siêu vi

trùng, viêm túi mật cấp tính

(1) Bệnh truyền nhiễm đường ruột thường hay xảy ra ở mùa hạ, thu, có thể bị

nhiễm khuẩn qua thức ăn, đồ uống.

(2) Thường quặn bụng, nôn mửa, chướng bụng, đi ỉa khác thường (lỏng hoặc táo),

hoặc phân nhầy, có máu mủ, kiểm tra có vàng da, vùng bụng ấn đau, cơ bụng co,

bụng chướng hoặc gan lách sưng to, thể chứng khác thường.

Viêm nhiễm hệ thần kinh trung ưowng như:

viêm màng não mủ, viêm não Nhật bản B do

ịch

(1) Viêm màng não mủ và viêm não Nhật bản B có mùa phát bệnh đặc thù và đã

qua tiếp xúc Viêm màng não mủ có thể do viêm tai hoặc viêm phổi.

(2) Có đau đầu, buồn nôn, mửa, hôn mê, co quắp, có thể cứng gáy, Kerrnig (+),

Brudzinsky (+), Babinsky (+) (có hội chứng não - màng não).

Viêm nhiễm hệ sinh dục và tiết niệu như:

viêm cầu thận cấp mãn tính, viêm bàng

quang, sốt cao sau đẻ

(1) Đái nhiều lần, đái gấp, đái đau, hoặc đái ra máu, kiểm tra có thể đau vùng bàng

quang khi ấn, hoặc vùng thận gõ thấy đau.

(2) Sốt cao ở đàn bà sau khi đẻ từ ba đến 5 ngày, có rét run, nước hôi nặng mùi,

vùng dạ con ấn đau rõ rệt.

Ký sinh trùng như: sốt rét, bệnh giun móc

ấp tính

(1) đi lại qua các vùng đất có đặc điểm mùa tiết và đã qua tiếp xúc.

(2) Có các hình thái sốt khác nhau và chứng kèm theo khác nhau: gan hoặc lách có

thể sưng to

Ngoại tà viêm nhiễm cấp tính như nhọt độc,

viêm tổ chức phong sào (tổ chức liên kết

dưới da), viêm tuyến vú, viêm hạch lâm ba

(lim phô)

(1) Khởi bệnh thường rất nhanh, kèm theo sốt rét run

(2) Chung quanh vùng viêm sưng đỏ, nóng đau thành khối rắn ấn đau hoặc di

động dễ, chứng trạng rõ rệt.

Khối u ác tính, bệnh máu trắng (Leucose) (1) Quá trình bệnh phần nhiều kéo dài

(2) Gầy sút rất nhanh, hoặc thiếu máu rõ rệt

(3) Sưng to tất cả các hạch toàn thân, hoặc kèm gan, lách sưng to

(4) Ấn những khối u có thể có chứng trạng tương ứng với thể chứng

Các chứng phong thấp, say nắng, ngoại tà

gây bệnh cấp tính ổ bụng, chứng bại huyết

(nhiễm trùng huyết)

Tham khảo các bệnh trên ở thiên chuyên về các bệnh tật đó

Cách chữa

A. Xử lý cấp cứu

(1). Để người bệnh nghỉ ngơi trên giường, cho uống thật nhiều nước, khi cần thiết có thể

truyền tĩnh mạch, dùng khăn thấm nước lạnh (nơi có điều kiện, có thể dùng nước đá) đắp

lên trán, đầu, dưới nách và rãnh háng, làm giảm thân nhiệt.

(2). Châm cứu để chữa

Thể châm: Đại thuỳ, Khúc trì, Tiếu thương, Thương dương (chích máu). Nếu không có

mồ hôi thì gia Hợp cốc. Có mồ hôi thì gia Gian sử.

Nhĩ châm: Nhĩ tiêm, Bình tiêm (nặn 3-5 giọt máu), Bì chất hạ, Thần môn (lưu kim 60

phút).

Thuỷ châm: Lấy các huyệt Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc, mỗi lần chọn dùng hai huyệt

(Hợp cốc hoặc Khúc trì khi dùng riêng thì lấy cả hai bên, khi phối hợp với các cách châm

khác thì dùng một bên). Mỗi huyệt tiêm 0,1-0,2cm3

.

Dùng thuốc một vị: Rượu hành để chườm, dùng thích hợp với trẻ em sốt cao. Dùng rượu

đốt được (50-600

), đổ vào bát, thêm 4-5 củ hành trắng đã bóc sạch, đem đốt. Đợi lửa

ngọn leo đến miệng bát thổi tắt ngay, sau đó lấy khăn tẩm rượu còn hơi nóng đó lần lượt

lau chùi ở ngực, lưng, đầu, cổ và tứ chi, cho đến khi da dẻ hơi đỏ lên thì thôi. Ngày làm

vài ba lần.

B. Biện chứng thỉ trị (điều trị theo bệnh và chứng)

Xem phần: Cách chữa một số bệnh thường gặp bằng châm cứu và phần: tạng phủ biện

chứng luận trị.

Bài thứ hai Hôn mê

Hôn mê là triệu chứng d do trung khu thần kinh bị ức chế nghiêm trọng, y học phương

Đông cho rằng bệnh lý đó được phân biệt làm hai loại là đàm bế và nhiệt bế. Nhiệt bế là

tà nhiệt của sốt cao chuyển vào trong tâm bào; đàm bế là sương đàm ở tâm khiếu, kết hợp

với thấp mà làm thành đàm trọc, kết hợp với hoả mà làm thành đàm hoả. Nếu hôn mê quá

sâu, chính khí không thắng nổi tà khí có thể xuất hiện hình ảnh của chứng hư thoát, đó là

bệnh cơ thuộc nội bế ngoại thoát.

Yếu điểm để kiểm tra

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!