Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đồ án tốt nghiệp Kinh tế xây dựng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đấu thầu xây dựng
Mục đích, ý nghĩa của đấu thầu xây dựng dưới giác độ chủ đầu tư là công cụ giúp
chủ đầu tư thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tăng cường quản lý
vốn đầu tư, thúc đẩy nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế và kỹ thuật.
Dưới giác độ của nhà thầu đó là phương thức phát huy tới mức tối đa tính chủ động
trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế,
đầu tư có trọng điểm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ.
2. Lý do lựa chọn đề tài dạng lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế đất nước chúng ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Trong đó xây dựng là một ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng, mũi
nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của Việt
Nam cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa
và trong các ngành, trong đó có ngành xây dựng. Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây
dựng nói riêng là một phương thức có tính khoa học, tính pháp quy, tính khách quan
mang lại hiệu quả lớn nhất cho các công trình, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh cùng phát
triển trong thị trường xây dựng. Nền kinh tế trong nước và thế giới vận động diễn biến
phức tạp, hơn nữa ngành xây dựng của chúng ta còn non trẻ, do đó lĩnh vực đấu thầu đòi
hỏi phải được nghiên cứu tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất có lợi cho các bên trong
đó có nhà nước. Nhờ hoạt động đấu thầu, những năm gần đây nhà nước cũng như các
đơn vị tư nhân tiết kiệm được rất nhiều vốn vật tư, thiết bị của các công trình.
Là sinh viên chuyên ngành Kinh tế xây dựng đòi hỏi cần nắm rõ mục đích, ý nghĩa,
cách thức, quy trình đấu thầu. Trong đồ án này em đi sâu tìm hiểu rõ hơn về cách thức
lập một hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp.
3. Nhiệm vụ thiết kế đồ án tốt nghiệp được giao
Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp công trình “Nhà số 3 – Nhà ở công vụ Văn
phòng Quốc hội”.
Kết cấu thuyết minh đồ án:
Chương I: NGHIÊN CỨU HSMT, MÔI TRƯỜNG ĐẤU THẦU, GÓI THẦU
Chương II: CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG GÓI THẦU
Chương III: TÍNH TOÁN LẬP GIÁ DỰ THẦU
Chương IV: LẬP HỒ SƠ HÀNH CHÍNH PHÁP LÝ
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
2
CHƯƠNG I
NGHIÊN CỨU HSMT, MÔI TRƯỜNG ĐẤU THẦU, GÓI THẦU
1. Giới thiệu tóm tắt gói thầu
1.1. Nội dung gói thầu
+ Tên gói thầu: Gói thầu “Thi công xây lắp công trình nhà số 3 – nhà ở công vụ
Văn phòng Quốc hội”
+ Địa điểm xây dựng: Phường Ô Chợ Dừa – Quận Đống Đa – Hà Nội
+ Nguồn vốn thực hiện: Vốn ngân sách nhà nước cấp
+ Chủ đầu tư: Cục quản trị Văn phòng Quốc hội
+ Hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi
+ Thời gian thực hiện hợp đồng: 20 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực
1.2. Quy mô công trình
Công trình là khối nhà 12 tầng được xây dựng trong khu đất rộng 3.026m2
. Tầng
trệt làm gara để xe, tầng 1 của khối nhà làm dịch vụ, các tầng trệt là căn hộ cho cán bộ
viên chức của cơ quan Văn phòng Quốc hội, xung quanh công trình có hệ thống đường
bộ liên thông với sân.
1.3. Đặc điểm công trình
a) Kết cấu phần ngầm
Móng cọc khoan nhồi D800, bê tông cọc đá 1x2 mác 300, đài cọc cao 1800, liên kết
bằng giằng móng 500x1200, sàn tầng hầm dày 200, tường vách tầng hầm dày 220.
b) Kết cấu phần thân: Bao gồm hệ vách, dầm, sàn bê tông đổ toàn khối.
+ Kết cấu đứng là vách bê tông cốt thép dạng chữ I, L bề dày 330.
+ Dầm chính có tiết diện chủ yếu là 330x600, 330x700, 330x1000.
+ Kết cấu sàn điển hình: Dày 170
+ Kết cấu bao che là tường gạch 220, tường phân chia căn hộ 220, tường phân chia
phòng trong các căn hộ 110.
c) Phần hoàn thiện
+ Nền nhà tầng 1 lát đá tự nhiên 600x600, các phòng lát gạch CERAMIC hành lang
lát gạch GRANIT.
+ Mặt ngoài công trình ốp đá tự nhiên kết hợp sơn bả sần.
+ Cửa đi, cửa sổ là kính dày 8 mm, khung nhôm sơn tĩnh điện.
+ Cửa đi các phòng là gỗ tự nhiên và gỗ ván công nghiệp.
+ Trần tầng 1 sử dụng trần thạch cao, có khung cốt thép chìm.
d) Phần cấp, thoát nước
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
3
+ Ống cấp nước sạch bằng ống thép tráng kẽm.
+ Nước cấp từ bể nước ngầm 150m3
lên bể nước mái bằng bơm điện va cấp xuống
các khu vực tiêu thụ nước. Lưu lượng và áp lực được điều chỉnh bằng van giảm áp.
Nước cấp được chia làm 4 khu vực.
+ Thoát nước mái, nước từ lô gia và nước ngưng từ máy điều hòa không khí xuống
băng ống nhựa PVC đến hệ rãnh quanh nhà rồi thoát vào hệ thống thoát nước chung của
thành phố. Nước từ WC được đi qua bể lắng, lọc và cũng được dẫn ra hệ thống thoát
nước chung của thành phố.
e) Phần điện
+ Nguồn điện cung cấp cho toàn công trình là nguồn điện 3 pha 4 dây 380V/220V
từ trạm biến áp 22/0,4KW – 630KVA.
+ Các phụ tải được cấp điện thông qua các tủ điện tổng ở các tầng
+ Hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn huỳnh quang, dây điện dẫn được bọc trong hộp
nhựa cứng chôn ngầm trong sàn và tường.
f) Hệ thống chống sét
+ Chống sét công trình bằng kim thu sét kết hợp dây dẫn tiếp đất D25/16 (đã lắp ở
nhà số 2 có bán kính bảo vệ cả nhà số 3)
+ Hệ thống nối đất của các thiết bị điện được lắp đặt riêng với hệ thống tiếp đất
chống sét.
2. Giới thiệu nhà thầu
THÔNG TIN CHUNG VỀ NHÀ THẦU
Tên giao dịch
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
(VINACONEX -1)
Tên giao dịch quốc tế
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO.1
(VINACONEX NO.1 JSC)
2.1. Địa chỉ trụ sở chính
Nhà D9 Đường Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân Bắc – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 04-38543813 35843206 38544057 38543205
Fax: 04-38541679
Website: http://www.vinaconex1.com.vn
Đăng ký kinh doanh số: 0103002982 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội cấp (Đăng ký thay đổi 8 lần)
Tài khoản giao dịch số 21510000000032 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển khu vực
Cầu giấy
Mã số thuế: 0100105479
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
4
2.2. Địa chỉ chi nhánh Vinaconex 1 tại thành phố Hồ Chí Minh
Số 47 – Điện Biên Phủ - Phường Đa Kao – Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08-39104833 Fax: 08-39104833
2.3. Vinaconex 1 được thành lập năm 1973 tại Việt Nam
Được thành lập lập lại theo quyết đinh số 1734/BXD –TCLĐ ngày 5/5/1993 của Bộ
Xây dựng với tên gọi Xí nghiệp liên hiệp xây dựng số 1
Đổi tên theo quyết định số 704/ BXD-TCLĐ ngày 19/7/1995 của Bộ xây dựng với
tên gọi Công ty xây dựng số 1 (Vinaconco 1)
Cổ phần hóa theo quyết định số 1173/QĐ-BXD ngày 29/8/2003 của Bộ Xây dựng
với tên gọi Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex – 1)
2.4. Các ngành nghề kinh doanh
+ Xây dựng công trình công nghiệp (Từ năm 1973 đến nay)
+ Xây dựng công trình dân dụng (Từ năm 1973 đến nay)
+ Lắp ghép công nghiệp và dân dụng (Từ 1981 tới nay)
+ Lắp đặt thiết bị điện nước, trang trí nội thất (Từ năm 1973 đến nay)
+ Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước (Từ năm 1999 đến nay)
+Xây dựng công trình đường dây và trạm biến thế
+ Kinh doanh phát triển các khu đô thị mới, hạ tầng công nghiệp và kinh doanh bất
động sản
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu,
tư vấn giám sát, quản lý dự án.
+ Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành
+ Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho
sản xuất và tiêu dung.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng
+ Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng và
công nghiệp.
+ Thiết kế hệ thống câp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải và
nước sinh hoạt.
+ Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dung, công nghiệp, kỹ thuật hạ
tầng khu đô thị, khu công nghiệp
+ Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất thủy văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập
dự án đầu tư.
Năng lực cán bộ được thể hiện rõ trong bảng
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
Thi công phần ngầm Thi công phần thân Thi công phần hoàn thiện
5
Tổng số CBCNV đang hợp đồng dài hạn với công ty tính đến tháng 8/2008 là 949
người.
2.5. Năng lực kinh nghiệm, tài chính
Được trình bày chi tiết trong Chương IV – Hồ sơ hành chính pháp lý
CHƯƠNG II
CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG GÓI
THẦU
1. Lựa chọn phương hướng công nghệ - kỹ thuật tổng quát
Qua phân tích giải pháp kết cấu, kiến trúc quy hoạch, điều kiện tự nhiên – xã hội;
căn cứ vào những yêu cầu của bên chủ đầu tư cũng như năng lực sản xuất của công ty
nhà thầu đề ra phương hướng thi công tổng quát là tận dụng tối đa thi công cơ giới, kết
hợp với thủ công, sử dụng phương pháp thi công theo dây chuyền.
Công trình được chia ra làm 3 giai đoạn:
Hướng thi công chủ đạo trên toàn công trình: phần ngầm, thân (từ dưới lên); phần
hoàn thiện (từ trên xuống). Hướng thi công được tổ chức như vậy sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác vận chuyển và xếp đặt vật liệu, vật tư thi công đúng vị trí, không cản
trở quá trình thi công.
Để đảm bảo tập trung và tận dụng tối đa năng lực của máy móc, thiết bị thi công
theo các phân đoạn được chia tổ chức thi công theo phương ngang
Các hạng mục ngoài nhà được thi công cùng với phần hoàn thiện tránh gián đoạn
thi công. Đồng thời bố trí thi công xen kẽ giữa phần thô và phần hoàn thiện nhằm rút
ngắn thời gian thi công và giảm bớt chi phí.
Khi thi công sẽ tập trung vào một số công tác chủ yếu sau:
+/ Công tác cọc khoan nhồi
+/ Công tác thi công đào đất (đóng cừ larsen)
+/ Công tác bê tông cốt thép móng
+/ Công tác bê tông dầm sàn
+/ Công tác xây
+/ Công tác hoàn thiện
Sau khi cọc khoan nhồi thi công xong cừ larsen sẽ được đóng xung quanh chu vi
công trình để giữ ổn định thành hố đào trước khi tiến hành đào đất tầng hầm. Cọc khoan
nhồi được khoan tạo lỗ theo phương pháp khoan gầu, thành hố khoan được giữ ổn định
bằng dung dịch bentonite; cừ larsen được ép xuống và nhổ bằng máy ép thủy lực; đất
được đào bằng máy là chủ yếu kết hợp với đào bằng thủ công, đất đào được vận chuyển
đi bằng ô tô.
Phương hướng vận chuyển theo phương đứng là cần trục tháp, vận thăng, thang
lồng; theo phương ngang là cần trục tháp và cần cẩu ô tô.
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
6
Bê tông sử dụng cho các công tác khối lượng lớn như cọc khoan nhồi, dầm, sàn…
sử dụng bê tông thương phẩm để đảm bảo chất lượng và tiến độ, vận chuyển bằng xe
chuyên dụng và đổ bằng máy bơm bê tông. Đối với các công tác sử dụng khối lượng sử
dụng máy trộn bê tông tại chỗ.
2. Lập và lựa chọn giải pháp công nghệ - kỹ thuật chủ yếu
2.1. Chi phí quy ước lựa chọn phương án
Zqư = NC + MTC + Tk + C
+ Chi phí vật liệu (VL): coi như 2 phương án là như nhau
+ Chi phí nhân công (NC): 1
n
NC NC
i i
i
NC H D
=
= × ∑
+ Chi phí máy thi công (MTC):
MTC M M M = + + 1 2 3
• Chi phí máy làm việc (M1):
1
1
n
M M
j j
j
M H D
=
= × ∑
• Chi phí máy ngừng việc (M2):
2
1
m
NV NV
j j
j
M H D
=
= × ∑
• Chi phí sử dụng máy 1 lần (M3): là chi phí chuyên trở máy tới hiện
trường, lắp dựng tháo dỡ, làm bệ trục…
+ Chi phí trực tiếp khác (Tk): Tk = t% x (NC + MTC)
+ Chi phí chung (C): C = p% x (NC + MTC + Tk)
Trong đó:
, ,
NC M NV H H H i j j : lần lượt là số ngày công lao động bậc i, số ca máy làm
việc loại j, số ca máy ngừng việc loại j thi công phương án đang xét.
, ,
NC M NV D D D i j j : lần lượt là đơn giá lao động bậc i, đơn giá máy làm việc
loại j, đơn giá máy ngừng việc loại j thi công phương án đang xét.
n, m: số cấp bậc công nhân, số loại máy thi công phương án đang xét
t%: tỷ lệ phần trăm chi phí trực tiếp so với tổng chi phí NC, MTC. Theo kinh
nghiệm của nhà thầu với gói thầu tương tự lấy là 2%.
p%: tỷ lệ phần trăm chi phí chung so với chi phí trực tiếp. Theo kinh nghiệm
của nhà thầu với gói thầu tương tự lấy là 6%.
2.2. CÔNG TÁC THI CÔNG CỌC KHOAN NHỒI
Công trình thi công có tổng số 60 cọc, đường kính D800, bê tông cọc đá 1x2 mác
300, mũi cọc dự kiến đặt ở độ sâu -36,8m so với cốt san nền, sức chịu tải 350 tấn.
Mặt bằng định vị cọc khoan nhồi được thể hiện trong Hình 2.2.1
2.2.1. Một số phương pháp thi công cọc khoan nhồi
Có 2 nguyên lý áp dụng trong tất cả các phương pháp thi công cọc khoan nhồi là:
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
7
a) Cọc khoan nhồi sử dụng ống vách
Loại này thường dùng khi thi công các cọc sát công trình khác hoặc điều kiện địa
chất đặc biệt.
Ưu điểm: thuận lợi cho thi công vì không lo sập thành hố đào, công trình ít bẩn vì
không sử dụng dung dịch bentonite, chất lượng cọc cao
Nhược điểm: máy thi công lớn, cồng kềnh, khi thi công gây rung và tạo ra tiếng ồn
lớn, rất khó khi thi công các cọc có chiều sâu hơn 30m.
b) Cọc khoan nhồi không sử dụng ống vách (công nghệ khoan phổ biến hiện nay)
Có 2 phương pháp khoan cọc nhồi không sử dụng ống vách là:
b.1) Phương pháp khoan thổi rửa (phản tuần hoàn)
Máy đào sử dụng guồng xoắn để phá đất, dung dịch bentonite được bơm xuống để
giữ vách hố đào, mùn khoan và dung dịch khoan được máy nén khí đẩy từ đáy hố khoan
lên đưa vào bể lọc để tách bentonite tái sử dụng.
Ưu điểm: phương pháp thi công đơn giản, giá thành rẻ
Nhược điểm: tốc độ khoan chậm, chất lượng và độ ổn định chưa cao
b.2) Phương pháp khoan gầu
Theo phương pháp này gầu khoan có dạng thùng cắt đất và đưa ra ngoài. Cần gầu
khoan có dạng ăngten, thường là 3 đoạn truyền được chuyển động xoay từ máy đào
xuống gầu nhờ hệ rãnh. Vách hố đào được giữ ổn định bằng dung dịch bentonite, quá
trình khoan tạo lỗ được thực hiện trong dung dịch bentonite. Trong khi đào có thể thay
thế các loại gầu đào khác nhau để phù hợp với nền đất đào và sự cố gặp phải khi đào.
Ưu điểm: thi công nhanh, kiểm tra chất lượng dễ dàng, đảm bảo vệ sinh môi
trường, ít ảnh hưởng tới công trình lân cận.
Nhược điểm: phải sử dụng các thiết bị chuyên dụng, giá thành thi công cọc cao.
Quy trình công nghệ thi công rất chặt chẽ đòi hỏi đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân
tham gia thi công phải thành thạo và có kỷ luật cao.
Nhận xét: phương pháp thi công cọc khoan nhồi bằng phương pháp khoan gầu đảm
bảo vệ sinh môi trường, tiến độ, chất lượng, ít ảnh hưởng tới công trình kề bên…nên
được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Nhà thầu đã lựa chọn phương pháp này để thi công cọc khoan nhồi.
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
8
1B 2B 3B 4B 5B 6B 7B 8B 9B 10B 11B 12B 13B 14B 15B
1B 2B 3B 4B 5B 6B 7B 8B 9B 10B 11B 12B 13B 14B 15B
E2
D2
C2
A2
E2
D2
C2
A2
1
2
3
4
6
8
9
10
5
7
11
12 13 15
14
16
20
19 21 22
17
18
23
24 25
26 27
28 29
31
30
32
33
38
42
34
39
36
37
49 50 51 52
57 58 59 60
43 44 45 46
53 54 55 56
35
48
47 41
i
ii
iii
40
Hình 2.1 - Mặt bằng định vị cọc khoan nhồi
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
9
2.2.2. Tổ chức thi công cọc khoan nhồi
2.2.2.1. Quy trình, trình tự thi công cọc khoan nhồi
Quy trình thi công cọc khoan nhồi được mô tả trong Hình 2.2
Hình 2.2 – Quy trình thi công cọc khoan nhồi
Trình tự thi công cọc khoan nhồi được thể hiện trong bản vẽ thi công A1
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
10
2.2.2.2. Khối lượng công tác cho một cọc khoan nhồi
+ Cọc được hạ tới độ sâu -36,8m so với cốt san nền, cốt tự nhiên là -1,35m
+ Chiều sâu lỗ khoan là: L = 36,8 – 1,35 = 35,45m
+ Ống vách dày 8mm, có đường kính lớn hơn đường kính lỗ khoan là 0,1m. Ống
vách dài 6m, đặt phía trên lỗ khoan, nhô cao hơn mặt đất một khoảng 0,6m.
+ Chiều sâu khoan mồi hạ ống vách (casing) là: L1 = 6 – 0,6 = 5,4m
+ Chiều sâu phải khoan còn lại khi đã hạ ống vách là: L2 = 35,45 – 5,4 = 30,05m
+ Khối lượng đất khoan:
2 2 V R L R L k
= ∏× × +∏× × 1 1 2 2
+ Khối lượng đất vận chuyển: Vvc = Vk
×
Kt
+ Khối lượng dung dịch bentonite cần cấp: Vbentonite =
2 ∏× × × R L 2 B
1,2
+ Khối lượng bê tông: Vbt =
2 ∏× × R L 2 bt
Với:
∏
= 3,141 Kt = 1,3 (hệ số tơi của đất)
R1 = (0,8+0,1)/2 = 0,45m L1 = 5,4m
R2 = 0,8/2 = 0,4m L2 = 30,05m
+ Cao trình mặt bentonite cách mép trên ống vách 1m: LB = L2 + 6 – 1 = 35,05m
+ Cọc khoan nhồi ngàm vào đài móng 1,2m, nên: Lbt = 36,8 – 4,8 + 1,2 = 33,2m
Khối lượng công tác cọc khoan nhồi được tổng hợp trong Bảng 2.1 bên dưới.
Bảng 2.1 – Khối lượng công tác cọc khoan nhồi D800, 60 cọc
STT Chỉ tiêu khối lượng Đơn vị Khối lượng một cọc Khối lượng tổng
1 Khối lượng đất khoan m3 18,531 1.111,843
2 Khối lượng đất vận chuyển m3 24,090 1.445,395
3 Khối lượng bentonite cung cấp m3 21,131 1.267,857
4 Khối lượng cốt thép tấn 1,550 93,000
5 Khối lượng bê tông m3 16,680 1.000,781
2.2.2.3 Xác định hao phí ca máy và hao phí lao động cho một cọc khoan nhồi
Tính toán cụ thể cho các công tác chính sau:
1 Công tác khoan mồi 5 Công tác hạ lồng cốt thép
2 Công tác hạ ống vách 6 Cung cấp bentonite
3 Công tác khoan tạo lỗ cọc 7 Công tác đổ bê tông cọc khoan nhồi
4 Công tác sản xuất lồng cốt thép 8 Công tác rút ống vách
Từ các công tác trên tra định mức tương ứng ta có được tổng hợp trong Bảng 2.2
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
11
Bảng 2.2 – Hao phí máy thi công cho một cọc khoan nhồi D800
STT Công tác Đơn vị
Khối
lượng
Định mức
(giờ/đvt)
Hao phí thực
tế
(giờ máy)
Hao phí kế
hoạch
(giờ máy)
1 Khoan mồi m 5,40 0,086 0,467 0,5
2 Hạ ông vách m 5,40 0,051 0,276 0,3
3 Khoan tạo lỗ m 30,05 0,086 2,596 2,6
4 LĐ cốt thép d<=18 tấn 1,55 1,896 2,939 2,9
5 Hạ lồng cốt thép lồng 4,00 0,504 2,016 2,0
6 Cung cấp bentonite m3 21,13 0,040 0,845 0,8
7 Đổ bê tông m3 16,68 0,063 1,054 1,1
8 Rút ông vách m 5,40 0,051 0,276 0,3
Khi thi công cọc khoan nhồi nhà thầu bố trí tổ đội công nhân như Bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3 – Bố trí tổ đội công nhân thi công cọc khoan nhồi
Tổ Thành phần công việc Bậc thợ Số lượng (người)
1
Khoan mồi
4/7 5
Hạ ống vách
Khoan tạo lỗ
Làm sạch lần 1
2 Gia công và tạo hình lồng thép 4/7 10
3 Hạ lồng thép 4/7 5
4
Làm sạch lần 2 3,5/7 5
Đổ bê tông
5 Điện nước 3,5/7 5
Tổng 30
Tiến độ thi công một cọc khoan nhồi D800 được thể hiện trong Bảng 2.4 sau
Bảng 2.4 – Tiến độ thi công một cọc khoan nhồi D800
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
12
Thời gian thi công một cọc là 8,5 giờ, do đó nhà thầu tổ chức thi công cọc 1 ngày
1 ca. Như vậy 1 ngày sẽ thi công xong 1 cọc.
2.2.2.4 Xác định sơ đồ thi công và tổng thời gian thi công cọc khoan nhồi
Tổ chức thi công cọc khoan nhồi được tuân theo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước
hiện hành (TCVN 326:2004 – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi).
Số cọc phải thi công là 58 cọc (không kể cọc thí nghiệm)
Theo tiêu chuẩn công nghệ thi công phải đảm bảo điều kiện tối thiểu là: trong
vòng 14 ngày không tiến hành khoan cạnh cọc vừa đổ bê tông trong khoảng cách 5D.
Trong phạm vi 7 ngày xe máy không đi lại trong phạm vi hoặc khoảng cách 3D.
Trước khi thi công cọc đại trà, phải thi công và thực hiện thí nghiệm nén tĩnh với 2
cọc số 33, 41.
Phương án đưa ra sử dụng một máy thi công cọc nhồi làm 1 ca/ ngày. Mỗi ngày
làm một cọc. Vậy tổng thời gian thi công cọc không tính cọc thí nghiệm là 58 ngày.
Thứ tự thi công các cọc được tổng hợp trong Bảng 2.4 – Phụ lục
2.2.2.5. Lựa chọn máy móc, thiết bị thi công
Khi thi công cọc khoan nhồi sử dụng máy thi công chủ đạo là máy khoan cọc nhồi.
Các máy thi công phụ thuộc bao gồm: cần trục tự hành, máy đào xúc đất, ô tô vận
chuyển đất. Và một số máy móc thiết bị khác như: máy nén khí xử lý lắng cặn, máy
trộn – cung cấp – xử lý bentonite, máy hàn – uốn – cắt thép, gầu vét, thiết bị đo đạc,
thiết bị đổ bê tông…
a) Máy khoan cọc nhồi
Chọn máy khoan HITACHI KH125, với các thông số kỹ thuật như sau:
+ Chiều dài tay cần: 22 m
+ Chiều sâu khoan lớn nhất: 65 m
+ Mô men khoan lớn nhất:49 KNm
+ Khả năng nâng móc chính: 35T
+ Tốc độ dịch chuyển: 1,8 Km/h
+ Trọng lượng hoạt động: 36,6 T
+/ Áp lực lên mặt đấ:t 0,53KN/m2
b) Cần trục tự hành
Chọn máy RDK - 25 của Nhật với các thông số kỹ thuật như sau:
+/ Chiều dài tay cần 12,5 m
+/ Tầm với Rmax = 17m
+/ Chiều dài cần phục vụ 5m
+/ Sấc nâng 25 T
+/ Độ cao nâng Hmax = 16m
c) Máy đào xúc đất
Chọn máy đào gầu nghịch (dẫn động thủy lực) mã hiệu EO – 2621A với các
thông số sau:
+ Dung tích gầu q = 0,25m3
+ Chu kỳ tck = 20s
+ Bán kính đào 5m
+ Chiều cao đổ 2,2
+ Chiều sâu đào 3,3m
+ Trọng lượng máy 5,1T
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
13
Năng suất máy xúc:
d
m ck tg
t
K
NS q n K
K
= × × ×
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
14
Trong đó: q: dung tích gầu đào, q = 0,25m3
Kđ: hệ số đầy gầu, Kđ = 1,1
Kt: hệ số tơi của đất, Kt = 1,2
Ktg: hệ số sử dụng thời gian của máy đà, Ktg = 0,75
nck: số chu kỳ xúc trong 1 giờ, nck = 3600/Tck
Tck là thời gian 1 chu kỳ làm việc:
T t K K ck ck vt quay = × ×
tck: thời gian một chu kỳ đào và đổ đất lên ô tô, tck = 20(s)
Kvt: hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất (đổ đất trực tiếp lên xe), Kvt = 1,1
Kquay: hệ số phụ thuộc vào góc quay cần (với
ϕquay ≤
900
), Kquay = 1
→
3600 164 20.1,1.1 ck n = =
Vậy:
1,1 3 3 0,25. .164.0,75 28,19( / ) 225,52( / )
1,2
NS m h m ca m = = =
Khối lượng đất cần vận chuyển là: 1.445,395m3
Số ca máy cần phục vụ là:
1.445,395 7( ) 225,52 ca
m
S ca V
NS = = ≈
Như vậy, sẽ bố trí 1 ca máy/ngày. Tổng thời gian thi công của máy đào là 7 ca.
d) Ô tô vận chuyển đất
+/ Chọn ô tô tự đổ loại 7T hiệu MAZ 5549 (Nga) dung tích thùng 5m3
để vận
chuyển đất đến địa điểm đổ cách công trường 2km.
+/ Theo tính toán năng suất của máy đào, mỗi ngày ô tô cần vận chuyển 225, 52m3
đất. Vận tốc ô tô khi có đất lấy bằng 20km/h, khi không có đất là 30km/h.
+/ Số ô tô phục vụ máy đào: 0
T
m
T
=
Trong đó:
m: số ô tô cần trong 1 ca
T: thời gian một chu kỳ làm việc: T = T0 + Tđv + Tđ + Tquay
T0: thời gian đổ đất đầy vào ô tô (phút), T0 = n.Tck
n: số gầu đổ đầy ô tô,
q
d
Q K
n
γ q K
×
=
× ×
Q: tải trọng của xe, Q = 7 T
Kq: hệ số sử dụng tải trọng của xe, Kq = 0,9
γ
: dung trọng tự nhiên của đất, γ
=1,75(T/m3
)
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
15
q: dung tích gầu đào, q = 0,25 (m3
)
Kđ: hệ số đầy gầu, Kđ = 1,1
0
7 0,9 .22 288( )
1,75 0,25 1,1
T s ×
= ≈
× ×
Tđv: thời gian đi và về: Tđv =
2 2 3600 3600 600( )
20 30
× + × = s
Tđ, Tquay: thời gian đổ đất, quay xe Tđ = Tquay = 60 (s)
Vậy: T = 288 + 600 + 60 + 60 = 1.008 (s)
Số ô tô phục vụ máy đào:
1.008 3,5
288
m = =
=> chọn 3 xe
+/ Thời gian máy đào thi công là 7 ca.
Vậy số ca ô tô vận chuyển là: 7 x 3 = 21 (ca)
e) Máy bơm bê tông
+/ Chọn xe bơm bê tông tĩnh CIFA PC – 907
+/ Năng suất thực tế của xe bơm bê tông: tt
N N K K = × × kt tt tg
Trong đó: Nkt: năng suất kỹ thuật giờ của bê tông, Nkt = 50m3
/h
Ktt: hệ số kể đến tổn thất do việc hút bê tông không đầy, Ktt = 0,8
Ktg: hệ số sử dụng thời gian, Ktg = 0,8
50 0,8 0,8 32 Ntt = × × =
(m3
/h)
+/ Thể tích thi công lớn nhất 1 cọc là 16,68 m3
.
Vậy ta chọn 1 máy bơm bê tông 50m3
/h cho mỗi ca làm việc.
f) Máy hàn thép
+ Khối lượng cốt thép thi công lớn nhất trong một ca là: 1,55 T
+ Định mức hàn cốt thép cọc khoan nhồi là 1,8 ca/tấn
+ Số máy (ca máy) cần thiết trong mỗi ca: 1,8 x 1,55 = 2,79 (ca) => lấy 3 ca
Vậy ta chọn 3 máy hàn 23KW cho một ca làm việc.
g) Máy cắt uốn thép
+ Khối lượng cốt thép thi công lớn nhất trong một ca là: 1,55 T
+ Định mức hàn cốt thép cọc khoan nhồi là 0,24 ca/tấn
+ Số máy (ca máy) cần thiết trong mỗi ca: 0,24 x 1,55 = 0,37 (ca) => lấy 1 ca
Vậy ta chọn 1 máy cắt uốn 5KW cho một ca làm việc.
h) Máy móc, thiết bị phục trộn, cung cấp, thu hồi bentonite
Đàm Văn Tài – Lớp 51KT1 – MSSV 3213.51Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp