Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG TRONG GIAO THỨC BICC VÀ MGCP_CHƯƠNG 2 docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Giới thiệu một số giao thức trong NGN
ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP
ĐO LƯỜNG TRONG GIAO THỨC BICC
VÀ MGCP
CHƯƠNG II2. GING CỨU PHƯƠNG ỐỐ GIAO THỨU PHƯƠNG PH
2.
I1. Giao thHỨU PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG TRONG GIAO
2.I1.1 gới Giới thiệu chung
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của lưu lượng thoại một số nhà cung cấp đã đề nghị giải quyết
vấn đề bằng cách tách biệt chức năng điều khiển cuộc gọi và chức năng điều khiển kênh mang trong
mạng PSTN/ISDN. Giao thức ISUP đồng nhất như hiện nay trong báo hiệu số 7 sẽ được sủa đổi theo
quan điểm trên. Kết quả là xuất hiện một giao thức mới, BICC.
Giao thức điều khiển độc lập kênh mang được phát triển bởi nhòm làm việc 11 của ITU-T (ITU-T
SG11). BICC cho phép các nhà điều hành phát triển mạng PSTN hiện có trên công nghệ chuyển mạch
kênh tới các cấu trúc mạng mới trên nền công nghệ chuyển mạch gói nhưng vẫn duy trì toàn bộ các
dịch vụ thoại truyền thống với những ảnh hương nhỏ nhất tới công việc khai thác hiện thời.
BICC do ITU-T phát triển với mong muốn tương thích 100% với mạng hiện thời và làm việc trên bất kì
môi trường làm việc nào
Do ITU-T chính là tổ chức chuẩn hòa đã xây dựng nên ban đầu BICC được giới hạn chặt chẽ như sau:
. - giao Giao thúc BICC được xây dựng trên giao thức báo hiệu số 7 phần ISUP để tương thích hoàn
toàn với các dịch vụ hiện co trên mạng PSTN/IDSN.
. - BICC hoạt động độc lập với các công nghệ thiết lập đường truyền (độc lập kênh mang)
. - có Có khả năng phối hợp với các giao thức báo hiệu hiện có.
Formatted: Left: 1.18", Right: 0.79", Top:
0.98", Bottom: 0.98", Width: 8.27", Height:
11.69"
Formatted: Heading 1, Line spacing: single
Formatted: Heading 2, Line spacing: single
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Giới thiệu một số giao thức trong NGN
2.I1.2 cấu Cấu trúc BICC
Hình 2.1. Cấu trúc BICC
Điểm khởi đầu của BICC là: các cuộc gọi phải vào/ra các thành phần mạng mới thông qua các điểm
dịch vụ giao tiếp (ISN- Interface serving nodes ). Một cách chung chung một node phục vụ là một
điểm trong mạng cung cấp chức năng cho các dịch vụ PSTN/ISDN hiện tại. Ngay từ đầu, ISD phải
cung cấp một giao diện báo hiệu giữa ISUP băng hẹp và các ISN ngang cấp nhau như thấy trên hình
Kiến trúc đơn giản này, mặc dù có vẻ thực tế nhưng không có tính mềm dẻo. Trong những mạng lớn,
các kết nối linh hoạt hơn nhiều, với những nút mạng lõi có trách nhiệm dàn trải đồng đều trên mạng.
Hơn nữa kịch bản cuộc gọi đơn giản như trên chưa minh họa được tính chất của BICC vì BICC không
chỉ là giao tiếp giữa ISUP và bản thân nó. Trong một kịch bản khác, các điểm phục vụ làm việc ở biên
của mạng PSTN cho phép kết nối hai mạng BICC với nhau. Theo quy ước gọi tên trong PSTN, cặp node
này được gọi là điểm phục vụ cổng (GSN – Gateway Serving node). Kịch bản này là đủ để minh họa
cho giao thức
Hình 2.2. Các nút mạng BICC
Nếu như hai nhà điều hành mạng BICC có thể kết nối với nhau qua PSTN/ISDN thì từng nhà điều hành
cũng có thể cung cấp các dịch vụ PSTN/ISDN ngay tại các nút trong mạng của mình. Các nút làm việc
Formatted: Heading 3, Line spacing: single
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Giới thiệu một số giao thức trong NGN
đó có vai trò như một vai trò chuyển tiếp nên được gọi là điểm phục vụ chuyển tiếp (TSN- Transit
Serving Node).
Theo yêu cầu BICC phải làm việc với mọi công nghệ mạng chuyển mạch gói, nên với mạng chuyển
mạch gói ATM trong kiến trúc mạng BICC sẽ có thêm các nút BRN (Bearer Relay Node), được ATM sử
dụng như những chuyển mạch trung gian dành cho báo hiệu.
Đòi hỏi thiết yếu đối với BICC ngay từ phiên bản đầu tiên là hỗ trợ 100% các dịch vụ băng hẹp bao hàm
các dịch vụ của mạng thông minh (IN). Trong nhiều trường hợp, sẽ không hiệu quả nếu cung cấp dịch
vụ IN thông qua TSN, do đó người ta đưa ra một dạng nút mới gọi là CMN. Điều này sẽ được bàn kỹ
hơn ở phần mô hình chức năng.
Kiến trúc BICC dược phân tích theo 4 góc độ:
. - mô Mô hình hoạt động
. - mô Mô hình chức năng của từng nút mạng
.- mô Mô hình tham chiếu đầy đủ
.- mô Mô hình giao thức
I2..21.12.1 mô Mô hình hoao thức
HÌNH 3.13
Hình 2.3 Kiến trúc BICC CS1
Mô hình hoạt động của BICC đầu tiên được được thể hiện trên hình 12.3
Nó thể hiện khả năng xây dựng các phần tử mạng mới trong cấu trúc mạng PSTN/ISDN truyền thống mà
không thay đổi các phần tử cũng như giao diện của mạng băng hẹp hiện thời. Trong mô hình này, BICC
làn việc hoàn toàn phù hợp với ISUP, những thông tin của ISUP không liên quan đến BICC được truyền
tải một cách trong suốt. do Do đó các tính năng và dịch vụ của ISUP hay IN vẫn được cung cấp đầy đủ .
ISDN ISDN
Báo hiệu BICC
Kênh mang
PSTN/ISDN
cuộc gọi và kênh
mang ISUP
PSTN/ISDN
cuộc gọi và kênh
mang ISUP
BICC đảm bảo chuyển tải các dịch vụ
ISUP một cách trong suốt
Một mạng mới được chèn vào mạng PSTN/ISDN
Formatted: Heading 4, Line spacing: single
Formatted: Centered, Space Before: 6 pt,
Line spacing: single
Formatted: Centered, Space Before: 6 pt,
Line spacing: single
Formatted: Centered, Line spacing: single
Formatted: Centered, Line spacing: single
Formatted: Centered, Line spacing: single
Formatted: Centered, Line spacing: single
Formatted: Centered, Line spacing: single
Formatted: Centered, Line spacing: single
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Giới thiệu một số giao thức trong NGN
2.1I.2.2. Mô hình ch và dịc
Trên quan điểm về mô hình mạng BICC, các nút mạng được phân chia thành hai loại chính. Loại thứ
nhất, nút dịch vụ (SN), là nút có bao gồm cả chức năng điều khiển cuộc gọi (CSF) và chức năng điều
khiển kênh mang (BCF). Loại thứ hai, nút dàn xếp cuộc gọi (CMN) là các nút chỉ có chức năng của CSS
mà không bao gồm chức năng của BCF. Hình 12.4 và 12.5 tương ứng là hai mô hình chức năng của hai
loại nút mạng này.
Trong nút SN, các thực thể thực hiện chức năng dịch vụ cuộc gọi (CSF) và chức năng điều khiển kênh
mang (BCF) có thể xây dựng tách biết. Báo hiệu điều khiển kênh mang cuộc gọi CBC được quy định
trong ITU-T Q.1950.
Việc liên lạc giữa các SN để điều khiển kênh mang được thực hiện bởi giao thức báo hiệu điều khiển
kênh mang (BCS). Báo hiệu điều khiển kênh mang có thể được triển khai trên một phương thức
truyền tải tách biệt hoặc có thể được truyền tải theo cơ chế đường hầm theo phương năm ngang
trong giao thức BICC giữa hai CSF đồng cấp và theo phương năm dọc giữa CSF và BCF. GIAO THứC
đường hầm điều khiển kênh mang (BCTP) được miêu tả trong Q.1990.
Cả SN và CMN được mô hình hóa kỹ bằng thuật “Half Call”. Mọi kịch bản xử lý cuộc gọi được chia
thành một thủ tục báo hiệu đầu vào và một thủ tục báo hiệu đầu ra trong phạm vi của Q.1902, ít
nhất một trong hai thủ tục này là BICC.
Figure 1/PART 1 Scope of this Part in case of an SNHình 2.4. Mô hình nút
dịch vụ (SN)
SCOPE
OF THIS
Formatted: Heading 4, Line spacing: single
Formatted: Font: (Default) Times New
Roman, 13 pt