Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đình chỉ điều tra theo luật Tố tụng hình sự Việt Nam
PREMIUM
Số trang
76
Kích thước
1.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1180

Đình chỉ điều tra theo luật Tố tụng hình sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THỊ TUYẾT TRINH

ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA

THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA

THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự

Định hướng nghiên cứu

Mã số: 8380104

Người hướng dẫn khoa học: Pgs. Ts. Phạm Quang Phúc

Học viên: Dương Thị Tuyết Trinh

Lớp: Cao học Luật, Khóa 26

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đình chỉ điều tra theo luật tố tụng hình sự

Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của

Pgs. Ts. Phạm Quang Phúc. Những số liệu và thông tin trích dẫn, chú thích trong

luận văn là trung thực, đầy đủ, chính xác. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa

từng được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.

Nếu có bất kỳ thông tin nào sai sự thật, tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…. năm 2020

Tác giả luận văn

Dương Thị Tuyết Trinh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ

BLHS Bộ luật Hình sự

BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự

CQĐT Cơ quan điều tra

KTBC khởi tố bị can

KTVA khởi tố vụ án

VAHS vụ án hình sự

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA

TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ...............................................................................5

1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của chế định đình chỉ điều tra trong tố tụng

hình sự....................................................................................................................5

1.1.1. Khái niệm đình chỉ điều tra ......................................................................5

1.1.2. Mục đích của đình chỉ điều tra .................................................................6

1.1.3. Ý nghĩa của chế định đình chỉ điều tra trong điều tra vụ án hình sự ........9

1.2. Khái quát quá trình hoàn thiện chế định đình chỉ điều tra trong tố tụng

hình sự Việt Nam.................................................................................................12

1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự

1988..................................................................................................................12

1.2.2. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988..........................................................14

1.2.3. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003..........................................................17

1.3. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và cơ quan điều tra trong việc đình chỉ

điều tra .................................................................................................................23

1.4. Chế định đình chỉ điều tra theo luật tố tụng hình sự một số nước trên thế

giới........................................................................................................................25

1.4.1. Bộ luật Tố tụng hình sự Trung Quốc năm 1979, sửa đổi năm 1996........25

1.4.2. Bộ luật Tố tụng hình sự Liên Bang Nga năm 2001, sửa đổi, bổ sung năm

2006..................................................................................................................26

Kết luận Chương 1 ................................................................................................28

CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VÀ THỰC

TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA.................................................29

2.1. Quy định về đình chỉ điều tra trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015..........29

2.1.1. Căn cứ đình chỉ điều tra .........................................................................29

2.1.2. Thẩm quyền đình chỉ điều tra .................................................................35

2.1.3. Thủ tục đình chỉ điều tra.........................................................................35

2.2. Thực trạng hoạt động đình chỉ điều tra......................................................36

2.2.1. Số liệu thống kê.......................................................................................36

2.2.2. Một số vụ án điển hình về đình chỉ điều tra ............................................39

2.3. Nhận xét, đánh giá........................................................................................47

2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................................47

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.....................................................47

Kết luận Chương 2 ................................................................................................50

CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẰM HẠN CHẾ ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA TRÁI

PHÁP LUẬT..........................................................................................................51

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra và kiểm sát hoạt động

điều tra nhằm hạn chế đình chỉ điều tra trái pháp luật ...................................51

3.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế đình chỉ điều tra trái pháp luật ...61

3.2.1. Giải pháp nhằm hạn chế đình chỉ điều tra trái pháp luật .......................61

3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đình chỉ điều tra ...............................63

Kết luận Chương 3 ................................................................................................66

KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và tư tưởng nhân đạo là chủ trương

gắn liền với quá trình xây dựng BLTTHS Việt Nam, nhằm bảo đảm mọi hành vi

phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, chính xác, chống bỏ lọt

tội phạm, chống làm oan người vô tội, BLTTHS thiết lập khuôn khổ hoạt động của

các cơ quan, người có thẩm quyền trong việc điều tra, xử lý tội phạm.

Đình chỉ điều tra là một hoạt động tố tụng ở giai đoạn điều tra, đóng vai trò

đặc biệt quan trọng, đánh dấu việc kết thúc hoạt động điều tra, đồng nghĩa với việc

chấm dứt toàn bộ hoạt động tố tụng đối với vụ án và bị can hoặc chỉ áp dụng đối với

riêng bị can được đình chỉ. Theo đó, không phải tất cả các vụ án hình sự đều khởi tố

bị can và tiến tới truy tố trước pháp luật. Có thể người phạm tội được miễn trách

nhiệm hình sự do được hưởng chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước;

hoặc là sự ràng buộc trách nhiệm đối với cơ quan tiến hành tố tụng theo hướng có

lợi cho người phạm tội khi không chứng minh được hành vi phạm tội trong một thời

hạn nhất định; hoặc CQĐT đã khởi tố vụ án, bị can nhưng quá trình điều tra xác

định không có sự việc phạm tội…

Chế định đình chỉ điều tra thể hiện sự phân hóa trách nhiệm hình sự trong xử

lý tội phạm; thể hiện chính sách pháp luật của Nhà nước đối với người phạm tội;

chủ động đề phòng vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; có giá trị củng

cố và xác lập công lý, khắc phục những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình nhận

thức, đánh giá những tình tiết khách quan, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong

hoạt động tố tụng hình sự. Vì vậy, chế định đình chỉ điều tra mang ý nghĩa nhân văn

sâu sắc. Nhất là trong việc bảo vệ tốt nhất quyền con người, quyền công dân theo

chủ trương cải cách tư pháp của Đảng và Hiến pháp, tăng cường trách nhiệm của

các cơ quan tiến hành tố tụng trong hoạt động điều tra.

Qua thống kê số liệu đình chỉ điều tra trên cả nước trong những năm gần đây

(từ năm 2016 đến năm 2019), nhận thấy tổng số vụ án, bị can mà CQĐT đình chỉ

điều tra là khá lớn, tương đối đồng đều qua các năm và có sự phân hóa giữa các căn

cứ đình chỉ điều tra. Cụ thể: năm 2016 là 2.176 vụ - 3.321 bị can, năm 2017 là

2.121 vụ - 2.163 bị can, năm 2018 là 3.636 vụ - 2.363 bị can và năm 2019 là 2.363

vụ - 2.261 bị can. Trong số đó, phần lớn các vụ án, bị can được đình chỉ điều tra tập

trung vào căn cứ miễn trách nhiệm hình sự hoặc do bị hại hoặc người đại diện của

họ rút yêu cầu khởi tố. Trong 04 năm, chỉ có 03 bị can thuộc trường hợp đình chỉ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!