Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

địa lý địa phương tỉnh đaklak docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Số: 193 /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Buôn Ma Thuột, ngày 02 tháng 12 năm 2010
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG – AN NINH NĂM 2010
VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2011
(Báo cáo này thay cho Báo cáo số 163/BC-UBND ngày 02/11/2010 của UBND tỉnh)
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2010
Năm 2010 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện Nghị quyết
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010. Được sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Uỷ ban Nhân
dân tỉnh triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 của
Chính phủ, về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, Nghị quyết số 18/NQCP ngày 6/4/2010 của Chính phủ, về các giải pháp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô,
2
không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khỏang 6,5% trong năm 2010
và các văn bản chỉ đạo, điều hành khác của Chính phủ; sự lãnh đạo của Tỉnh ủy trong
năm 2010 với quyết tâm duy trì tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đảm bảo an sinh xã
hội, giữ vững an ninh quốc phòng, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các mục tiêu cơ bản
kế hoạch 5 năm đã đề ra, thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, đồng thời tạo tiền đề vững chắc
cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và toàn diện hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện nghị quyết, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tác
động tiêu cực của tình trạng suy giảm kinh tế; lũ lụt, hạn hán gây hại cho cây trồng;
dịch bệnh gia súc diễn ra trên diện rộng, … song được sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, sự giám
sát chặt chẽ của HĐND và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Uỷ ban Nhân dân tỉnh đã
chỉ đạo các ngành, các cấp, vận động cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân
thực hiện tốt các giải pháp của Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã
hội năm 2010, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi Nghị quyết số
15/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh - tế xã
hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2010.
Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2010 được đánh giá như sau:
A. Về Kinh tế
1- Giá trị tổng sản phẩm (giá so sánh năm 1994) ước đạt 12.813 tỷ đồng, tăng
12,2% so với năm 2009 (KH tăng 12-13%). Trong đó:
- Nông – lâm - ngư nghiệp ước đạt 6.367 tỷ đồng, tăng 5,1% so với năm 2009
(KH tăng 5-6%);
- Công nghiệp - xây dựng ước đạt 2.253 tỷ đồng, tăng 19% (KH tăng 28-30%);
Riêng ngành công nghiệp ước đạt 1.699 tỷ đồng, tăng 20%(KH 1.710 tỷ đồng,
3
tăng 22-23%).
- Dịch vụ đạt 4.193 tỷ đồng, tăng 20,8% (KH tăng 20-21%).
Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Nông-lâm-ngư nghiệp 53,2%; công nghiệp
- xây dựng 18,4%; dịch vụ 28.4%.
2- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 9.050 tỷ đồng, bằng 36% so với GDP (KH
9.450 tỷ đồng).
3- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên địa bàn 26.400 tỷ đồng (KH 17.800 tỷ
đồng).
4- Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 620 triệu USD (KH 620 triệu USD);
Tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 16 triệu USD (KH 20 triệu USD).
5- Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.910 tỷ đồng (KH
2.500 tỷ đồng).
6- Phát triển hạ tầng: Thuỷ lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 70% diện tích
cây trồng có nhu cầu tưới (KH 70%); cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 75,4%
các tuyến đường tỉnh (KH 100%), 100% đường đến trung tâm xã (KH 100%), 52% hệ
thống đường huyện (KH 50%), 25% đường xã và liên xã (KH 25%); 94% thôn, buôn
có điện (KH 95%), trong đó 95% số hộ được dùng điện (KH 95%).
B. Về Xã hội:
7- Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 16 %, (KH 22%). Có 84,3% thôn, buôn
có trường hoặc lớp mẫu giáo( KH 80-85% thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo).
8- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về phổ cập trung học cơ sở đạt 98%,
(KH 98%).
9- Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,8%o (KH tỉnh dưới 1%o). Tỷ lệ tăng dân số
1,36% (KH 1,3%). Quy mô dân số năm 2010 khoảng 1.758 ngàn người (KH 1.815
ngàn người).
4
10- Tạo việc làm mới cho 24.976 lao động (KH 36.200). Tỷ lệ lao động qua đào
tạo 37% (KH từ 37% trở lên).
11- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10% (KH <10%).
14- Có 40 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (KH 50 xã).
15- Có 73% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (KH 75%). 100% buôn đồng
bào dân tộc thiểu số có nhà sinh hoạt cộng đồng (KH 100%).
16- Củng cố và nâng cao chất lượng phủ sóng phát thanh cho 100% số hộ; phủ
sóng truyền hình cho 99% số hộ (bằng 100% KH).
17- Có 90,2% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (KH 85%).
C. Về Môi trường:
18- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch 60% (KH 85%).
19- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 71,3%
(KH 75%).
20- Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) 50% (KH 50%).
21- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn tại đô thị 62% (KH 60%).
D. Quốc phòng an ninh:
22- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu. Xây dựng lực
lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các
tình huống, không để bị động, bất ngờ.
Kết quả trên các lĩnh vực thể hiện cụ thể như sau:
I. Lĩnh vực Kinh tế
1. Sản xuất nông nghiệp
Vụ Đông Xuân 2009 – 2010: tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm
5
40.348/36.600 ha KH, đạt 110%, vượt 3.748 ha kế hoạch và tăng 3.007 ha so với vụ
Đông - Xuân năm trước (1)
. Tuy thời tiết không thuận lợi (2)
song năng suất bình quân và
sản lượng lương thực vẫn tăng so với vụ Đông - Xuân năm trước. Tổng sản lượng lương
thực có hạt đạt 204.276 tấn, tăng 21% so với kế hoạch đã đề ra.
Vụ Hè - Thu gieo trồng được 190.873/188.615 ha KH, đạt 101% (3)
. Vụ Thu -
Đông đã gieo trồng được 60.965/71.480 ha KH, đạt 85,4% (4)
.
Ước sản lượng lương thực cả năm 2010 đạt 1.000.027 tấn, tăng 3,11 % so với
cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi, thú y: Năm 2010 là năm khó khăn đối với ngành chăn nuôi của
tỉnh, từ đầu năm đến nay do liên tiếp xảy ra các bệnh dịch như: lở mồm long móng,
dịch heo tai xanh và một số bệnh khác. Tính đến nay, dịch bệnh đã hạn chế thiệt hại
cho ngành chăn nuôi của tỉnh, riêng dịch bệnh heo tai xanh ước thiệt hại trên 100 tỷ
1 Trong đó:
- Lúa nước: đã thực hiện 29.782 ha/25.850ha, đạt 115,2 % KH, tăng hơn cùng kỳ năm trước 1.567 ha
(lúa lai 3.915 ha, chiếm 13,14%, giảm so với vụ Đông xuân năm trước 189 ha). Năng suất bình quân đạt 63,87
tạ/ha, sản lượng 190.219 tấn, đạt 124,7% KH và tăng 37.689 tấn so KH;
- Cây Ngô: diện tích thực hiện 2.959 ha/3.000 ha, đạt 98,63% KH, năng suất 47,51 tạ/ha, sản lượng
14.057 tấn (so vụ Đông Xuân 2008 – 2009 diện tích tăng 109,5%, năng suất bằng 88% và sản lượng ngô giảm
gần 544 tấn), nguyên nhân do ảnh hưởng hạn làm thiệt hại 353ha tại huyện Krông Bông và M’Đrắk;
- Khoai lang, sắn và cây chất bột: 1.391 ha/1.400 ha KH đạt 99,35% KH, so với Đông Xuân trước giảm
53 ha (trong đó diện tích cây sắn tăng 93 ha, diện tích cây khoai lang giảm 252 ha, cây chất bột tăng 106 ha), sản
lượng 21.001 tấn;
- Rau các loại: 2.774 ha/2.395 ha KH đạt 99,07%KH, tăng 25 ha so với Đông Xuân trước, sản lượng 43.278 tấn;
- Đậu các loại: 1.625 ha/2.000 ha KH đạt 81,25%KH, giảm 297 ha so với Đông Xuân trước, sản lượng
755 tấn;
- Cây thuốc lá: 961 ha/300 ha KH tăng 3 lần so KH và tăng hơn vụ Đông Xuân trước 651 ha, sản lượng
1.888 tấn; cây bông vải: 3 ha.
2
Tình hình thiệt hại do ngập lụt: ngày 19 và 20/01/2010, mưa diện rộng đã gây ngập lụt tại một số vùng
trũng của các huyện Lăk, Krông Ana, ... làm thiệt hại khoảng 600 ha lúa vụ Đông Xuân mới gieo sạ. Trong đó,
huyện Lăk: 353 ha, Krông Ana: 247,2 ha. Trong những tháng tiếp theo, tình trạng nắng nóng kéo dài làm nước
các sông, suối, hồ đập tiếp tục giảm. Các huyện Krông Păk, Lăk, Ea Kar, M’Drăk, Krông Bông, EaHleo, Krông
Ana đã xảy ra tình trạng thiếu nước tưới cho một số diện tích cây trồngn, diện tích lúa nước bị khô hạn 2.116 ha
trong đó mất trắng 788 ha; diện tích ngô bị khô hạn 83 ha; diện tích cà phê bị hạn 2.540 ha.
3 Trong đó cây lương thực có hạt: 117.605/120.470 ha KH, đạt 97,6%; cây có củ và cây có bột 25.254/21.270
ha KH, đạt 118%; rau đậu các loại: 26.738/26.835 ha KH, đạt 99,6%; cây công nghiệp ngắn ngày: 20.417/18.115 ha
KH, đạt 112,7%; cây khác và cây thức ăn gia súc: 859/1.925 ha KH, đạt 44,6%.
4 Tính đến hết tháng 11/2010.