Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Địa lí nông - lâm - thuỷ sản Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
NGUYỄN MINH TUỆ
LÊ THÔNG
(Đồng chủ biên)
ÌUYÈN
LIỆU íỉẹTnam
NHÀ XUẤT BẢN ĐAI HỌC sư PHẠM (
NGUYỄN MINH TUỆ - LÊ THÔNG (Đồng chủ biên)
NGUYỄN THỊ TRANG THANH - LẺ MỶ DUNG
PHẠM NGỌC TRỤ - vũ THỊ KIM cúc
ĐỊA LÍ NÔNG - LÂM - THỦY SẢN
VIÊT NAM
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI H Ọ C sư PHẠM
Mã sổ: 01.01.18/56 - ĐH 2012
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐÀU..........................................................................................................................5
Phần m ột Cơ Sở ú LUẬN VỀ ĐỊA LÍ NÔNG - LÂM - THỦY SÀN............................... 7
I. Quan niệm và vai trò .......................................................................................................7
II. Đặc điềm .......................................................................................................................11
III. Các nhân tổ ảnh hưởng đển sự phát triền và phân bố nông - lảm — thủy sản...... 14
IV. Vùng chuyên canh và vùng nông nghiệp................................................................. 20
Phần hai. ĐỊA ú CÁC NGÀNH NÒNG - LÂM - THỦY SÀN VIỆT NAM........................23
Chipong 1. Tổng quan........................................................................................................23
I. Vai trò của nông - lâm - thủy sản trong nền kinh té quốc dân.................................. 23
II. Quy mô và tốc độ tăng trưởng.................................................................................... 25
III. Cơ cẳu ngành..............................................................................................................25
Chương 2. Địa lí nông nghiệp..........................................................................................27
I. Khải quát chung............................................................................................................27
II. Địa lỉ ngành trồng trọt.................................................................................................. 42
III. Địa lí ngành chăn nuôi..............................................................................................109
rv. Định hướng phát trren nông nghiệp đến năm 2020................................................131
Chưomg 3. Địa lí lâm nghiệp............................................................................................137
I. Khái quát chung.......................................................................................................... 137
II. Thực trạng phát triền và phàn bổ............................................................................. 151
III. Định hưởng phát triển lãm nghiệp đển năm 2020..................................................1Ô3
Chương 4. Địa lí thủy sàn...............................................................................................171
I. Khái quát chung.......................................................................................................... 171
II. Thực trạng phát tnển và phân bố............................................................................. 193
III. Định hướng phát triển thủy sản đến nâm 2020..................................................... 210
Phẩn ba. CÁC VÙNG NÔNG NGHIỆP.............................................................................217
I. Trung du và miền núi Bắc Bộ.....................................................................................217
II. Đồng bằng sông Hồng............................................................................................... 225
III. Bắc Trung B ộ.............................................................................................................235
IV. Duyên hải Nam Trung B ộ........................................................................................ 245
V. Tây Nguyên................................................................................................................ 253
VI. Đông Nam B ộ........................................................................................................... 262
VII. Đồng bằng sông Cửu Long.....................................................................................270
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH.........................................................................................281
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế của thế giới nói chung và cùa mỗi quốc gia nói riêng được tạo
thành từ ba khu vực kinh tế. Đó là khu vực I (Nông - lâm - thủy sán), khu vực II
(Công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (Dịch vụ). Mỗi khu vực đó lại có vai trò,
quá trình hình thành và phát triên riêng.
Trong quá trình phân công lao động xã hội theo ngành, về đại thê, nông
nghiệp là ngành xuất hiện sớm nhất, sau đó mới đến công nghiệp và dịch vụ.
Cùng với tiến trình phát triển của xã hội, vai trò của nông nghiệp nói riêng và
toàn bộ khu vực I nói chung trong nền kinh tế tuy có chiều hướng giảm sút, nhimg
bàn thân nội bộ từng ngành so với trước đây lại cỏ những tiến bộ vượt bậc vê
chất. Nông - lãm - thủy sản trở thành các ngành không thê thay thế được trong
xã hội.
ở Việt Nam, các ngành này có vai trò đặc biệt quan trọng. Điều đó được thê
hiện ở chỗ đã thu hút đông đảo lực lượng lao động xã hội, chiếm khoảng 1/5 GDP
cũng như kim ngạch xuất khẩu cùa cả nước. Đến năm 2020, về cơ bàn nước ta trở
thành một nước công nghiệp, nhưng không vì thế mà các ngành nông - lâm - thủy
sản lại kém phát triên.
về phương diện giảo dục và đào tạo, các ngành thuộc khu vực I đã được đưa
vào chương trình giàng dạy hiện hành với mức độ khác nhau từ bậc học phô
thông (Địa lí lớp 9, Địa lí lớp 10 - 12), Đại học (các môn Địa lí kinh tế - xã hội
đại cương, Địa lí kỉnh tế - xã hội Việt Nam) cho đến bậc cao học (chuvên ngành
Địa lí học).
Đe góp phần đáp ứng nhu cầu cùa đông đáo giáo viên phổ thông, sinh viên,
học viên cao học cũng như hạn đọc gân xa quan tâm đến Địa lí bọc, chúng tôi đã
biên soạn và lần lượt xuất bàn ở NXB Đại học Sư phạm các giáo trình Địa lí kinh
tế - xã hội Việt Nam (2001 - tái bán lần thứ năm có chinh lí. bỏ sung năm 2011),
Địa lí kinh tế - xã hội đại cương (2005 - tủi ban lần thứ sáu có chình lí. bô sung
năm 2011), Địa lí dịch vụ Việt Nam tập 1 (2011) - tập 2 (2012). Tiếp theo các ấn
phâm trên, cuôn giáo trình Địa lí nông - lăm - thủy sản Việt Nam tiêp tục được
hiên soạn nhàm góp phần hoàn chinh bộ giáo trình về Địa lí kinh té - .xã hội ơ
trong phạm vi các trường Đại hục Sư phạm.
về tổng thể, cuốn giáo trình này bao gồm 3 phần. Phản một đê cập tới cơ sở
lí luận về địa lí các ngành nông - lảm - thủy sản nói chung, trong đó tông quan
ngắn gọn về quan niệm, vai trò, các nhãn tố ảnh hưởng và một, hai hình thức tô
chức lãnh thổ tiêu biểu. Phần hai - trọng tâm của cuốn giáo trình, các tác giả tập
trung trình bày Địa lí các ngành nông - lâm - thủy sản của nước ta với 4 chương
(Tổng quan, Địa lí nông nghiệp, Địa lí lãm nghiệp, Địa lí thủy sán). Phân ba giới
thiệu 7 vùng nông nghiệp với tư cách như sự phân hóa của ngành theo lãnh thô.
Trong quả trình biên soạn, các tác giả đã cổ găng đưa vào cuôn giảo trình
những tài liệu mới nhất tính đến thời điểm những tháng đâu cùa năm 2012 cả vê
chuyên môn lẫn về sổ liệu. Riêng về sổ liệu thong kê, các tác giá đã sử dụng sô
liệu trong giai đoạn 1995 - 2010 đê phân tích cho từng nội dung cụ thê. Tát cả
các bản đồ trong cuốn sách là do ThS. Lê Anh Tuấn biên vẽ. Đe góp phần cho
việc biên soạn còn có công sức của các cộng tác viên: ThS. Lương Thị Duyên,
ThS. Bùi Ngọc Đồng, ThS. Chu Thị Thanh Hiển, ThS. Hà Thị Liên, TlĩS. Vũ Ngọc
Thắng. Ngoài ra, tập thê tác giả cũng tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau
đã được công bố ở Trung ương cũng như ở địa phương nhằm làm tăng thêm chất
lượng của giáo trình.
Nhân dịp này, chủng tôi xỉn chân thành cám cm Ban Giám hiệu — Trường
ĐHSP Hà Nội; Ban Giám đốc cũng như biên tập viên và những người cỏ liên
quan của NXB Đại học Sư phạm đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của cuốn
sách. Xin cám ơn các đồng nghiệp tham gia biên vẽ bản đồ, các cộng tác viên
cũng như các cơ quan và cá nhân các nhà khoa học về nguồn tư liệu đã được
trích dẫn.
Hy vọng rằng cuốn giáo trình này sẽ nhận được sự quan tâm cùa các thầy cô
giao, sinh Vien, học vien cao học chuyên ngành Địa li học cũng như cùa đông đảo
bạn đọc.
CÁC TÁC GIẢ
Phần m ột
C ơ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐỊA LÍ NÔNG - LÂM - THỦY SẢN
I. QUAN NIỆM VÀ VAI TRÒ
1. Quan niệm
Nền kinh tế của mỗi quốc gia được tạo nên bởi nhiều ngành kinh tế. về đại
thể, người ta chia các ngành này thành 3 khu vực kinh tế (hay 3 nhóm ngành)
sau đây:
- Khu vực I bao gồm các ngành nông - lâm - thủy sản (đổi với cách phân
chia khác gồm các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên).
- Khu vực II gồm có các ngành công nghiệp - xây dựng (đối với cách phân
chia khác gồm các ngành chế biến từ nguyên vật liệu của các ngành khai thác trực
tiếp tài nguyên thiên nhiên).
- Khu vực III là các ngành (hoạt động) dịch vụ.
Theo quan niệm hiện nay của nước ta, các ngành thuộc khu vực I gồm có
nông - lâm - thủy sản. Đen lượt mình, nông nghiệp lại bao gồm trồng trọt - chăn
nuôi - dịch vụ nông nghiệp; còn lâm nghiệp gồm có trồng và nuôi rừng - khai
thác gỗ và lâm sản - dịch vụ lâm nghiệp; ngành thủy sản bao gồm đánh bắt (hay
khai thác) - nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, trước đây còn có quan niệm nông
nghiệp theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp (trồng và nuôi rừng), thủy sản (nuôi trồng); còn theo nghĩa
hẹp chỉ có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
2. Vai trò
Nông - lâm - thủy sản là các ngành được phát triển từ xa xưa và có vai trò
đặc biệt quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống, về mặt lí luận, vai trò đó
được thể hiện chủ yếu ở một số điểm sau đây:
2.1. Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho đời sổng và
nguyên liệu cho công nghiệp
- Con người muốn tồn tại và phát triển cần phải có cái ăn và những sản phẩm
đó chỉ có thê có được từ sản xuất nông nghiệp. Dù xà hội loài người có phát triển
đến đâu đi chăng nữa thì không một ngành kinh tế nào có thê thay thê được vai trò
của các ngành nông nghiệp và thủy sản trong việc đáp ứng nhu câu lưomg thực,
thực phẩm cho con người. Sự gia tăng dân số và sự thu hẹp diện tích đât canh tác
đang đặt xã hội loài người trước nguy cơ thiếu hụt nguôn lương thực, thực phàm.
Vấn đề an ninh lương thực không còn là mối quan tâm riêng của từng quôc gia,
mà đã trở thành một thách thức lớn cho toàn nhân loại.
Nông — lâm - thủy sản giữ vai trò to lớn trong việc phát triên kinh tê ờ háu
hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, ngay cả ở những
nước phát triển, mặc dù tỉ trọng của khu vực I trong GDP rât thâp. nhưng khôi
lượng nông - lâm - thủy sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên.
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại, phát
triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngoài việc đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người, sự phát
triển nông - lâm - thủy sản còn có tác động đến hàng loạt ngành kinh tê khác. Có
người cho rằng, thiếu hụt lương thực hoàn toàn có thể được giải quyết bằng cách
nhập khẩu. Nhưng trên thực tế. việc nhập khẩu lương thực có thể sẽ gây khó khăn
cho nền kinh tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển thường là các nước
nghèo. Hơn nữa, nhập khẩu lương thực là nhập khẩu hàng tiêu dùng và không tạo
ra giá trị thặng dư giống như việc nhập khẩu các thiết bị sản xuất, máy móc hay
nguyên vật liệu khác. Thực tiễn lịch sừ của các nước trên thế giới đã chứng minh,
chỉ có thể phát triển kinh tế một cách bền vững, chừng nào quốc gia đó đảm bảo
được vấn đề an ninh lương thực.
- Phần lớn nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực phẩm, đồ uống; công
nghiệp sản xuât hàng tiêu dùng được cung cấp từ các ngành nông — lâm — thủy
sản, mà trong đó chủ yêu là nông nghiệp. Vi vậy, sự phát triển của các ngành công
nghiệp này phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp.
Mọt thước đo vê vai trò quan trọng của nông nghiệp đổi với các ngành côna
nghiệp chê biên là tỉ lệ đóng góp cùa nông sản với tư cách là nuuyên liệu tronfi
tông giá trị sản phâm của ngành này. Theo World Bank, trong nhóm 17 nước có
thu nhập thấp (GDP bình quân đầu người dưới 390 USD/người/năni). ti lệ này
trung bình là 46%, cao nhất là 92%; trong nhóm 43 nước có thu nhập irunu bìnl
(GDP từ 390 - 3.500 USD/người/năm). tương ứng là 41% và 91%; tronỵ nhóm í
nước phát triên (GDP trên 3.500 USD/mrười/năm), ti lệ này là 14% và 3 L 'r , Nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp
và ngược lại, thông qua công nghiệp chế biến, sản phẩm nông nghiệp tăng lên
nhiều lần về giá trị cũng như khả năng cạnh tranh, đồng thời góp phần mở rộng thị
trường, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Trong những hoàn cảnh cụ thê,
nông nghiệp có thể có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển và phân bố của một
số ngành công nghiệp chế biến.
2.2. Góp phần cung cẩp lao động cho các ngành khác và nguồn vốn lớn cho
phát triển kinh tế
- Nông - lâm - thủy sản, đặc biệt ở các nước đang phát triển là khu vực dự
trữ và cung cấp nguồn lao động cho phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế
khác. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, phần lớn dân cư hoạt động trong
khu vực I và cư trú ở nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, một mặt
tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động và mặt khác, việc áp dụng khoa học kĩ thuật
trong nông - lâm - thủy sản góp phần tăng nhanh năng suất lao động, tạo nguồn
lao động dư thừa bổ sung cho công nghiệp, dịch vụ. Đây là xu hướng có tính chất
quy luật gắn liền với sự chuyển dịch lao động theo ngành trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nguồn vốn từ nông - lâm - thủy sản cung cấp cho các ngành kinh tế khác
được thể hiện chủ yếu ở hai khía cạnh:
Trước hết, các ngành thuộc khu vực I cung cấp nguồn hàng hoá cho xuất
khẩu, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Nhìn chung, khu vực
này đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Các mặt hàng nông - lâm - thủy sản dễ dàng
gia nhập thị trường quốc tế. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu
để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào nông - lâm - thủy sán. Xu hướng chung ở các
nước vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, giá trị xuất khẩu nông -
lâm - thủy sản chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu. Tỉ trọnu đó sẽ giảm
dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước đang phát triển đặt ra nhu
cầu lớn về ngoại tệ để có thể nhập khẩu máy móc. thiết bị. dây chuyền côns
nghệ,... Một phần nhú cầu ngoại tệ đó có thể đáp ứng được thôns qua xuất khẩu.
Các sản phẩm nông - lâm - thủy sản thô hoặc đã qua chế biến trở thành thế mạnh
của các nước đang phát triên trong việc tham gia vào quá trình phân công lao
(động quốc tế.
Thứ hai, có sự chuyển dịch vốn từ khu vực I sang các ngành kinh tê khác.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, nguồn vôn đâu tư cho
phát triển kinh tế chủ yếu lấy từ nông - lâm - thủy sản. Lúc này đây là nguôn đâu
tư quan trọng cho nền kinh tế, bởi vì các nguồn vốn khác còn hạn chê.
Nguồn vốn đóng góp của khu vực I được lấy từ nhiều nguôn khác nhau, từ
thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản cho đến những khoản tiêt kiệm của
nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp,... Việc huy động vôn từ
nông - lâm - thủy sản để đầu tư cho phát triển công nghiệp là cần thiết trong giai
đoạn đầu công nghiệp hóa. Nhiều nước đã sử dụng thành công tích lũy từ khu vực
I để đầu tư vào công nghiệp. Tuy nhiên, vốn tích lũy từ nông - lâm - thủy sản chỉ
là một trong những nguồn cần thiết. Vì thế cần phải coi trọng những nguồn vốn
khác để có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
2.3. Trở thành thị trường lớn của các ngành kinh tế khác, góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái, an ninh quốc phòng
- Nông - lâm - thủy sản vừa là thị trưÒTi^ đầu vào, vừa là đẩu ra của các
ngành kinh tế khác. Tuy thu nhập của người lao động không cao bàng các lĩnh
vực kinh tế khác, nhưng ở các nước đang phát triển với ưu thế về quy mô dân số,
nông nghiệp và nông thôn thực sự là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng, ở hầu hết
các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư
liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước, mà trước hết là
ở nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về nhu cầu trong nông nghiệp, nông thôn
sẽ có tác động trực tiếp đến quy mô sản xuất của các ngành phi nông nghiệp. Phát
triên mạnh mẽ nông — lâm - thủy sản, nâng cao thu nhập cho người lao động, làm
tăng sức mua từ nông thôn sẽ làm cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch
vụ tăng, thúc đây các ngành này phát triên, từng bước nâng cao chất lượng sản
phẩm và có thể cạnh tranh được với thị trường thế giới.
- Ngoài vai trò to lớn về kinh tế, xã hội, các ngành nông - lâm - thủy sản còn
góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng. Trong lâm nghiệp,
rưng la la phoi cho cuọc song của nhân loại, còn trong nông nghiệp trồng cây
cộng nghiệp lâu năm như cao su, cà phê vê thực chất đó là trồng rừng. Đối vói
vân đê an ninh quôc phòng, không thê không đề cập tới ngành thủy sản trong việc
giữ gìn chủ quyên quốc gia ở vùng biên - đao.
1 0
II. ĐẶC ĐIỂM
Mỗi ngành kinh tế đều có những đặc điểm riêng biệt. Đối với các ngành
nông - lâm - thủy sản cũng tương tự như vậy. Tuy nhiên, nông nghiệp là ngành
sản xuất vật chất hàng đầu của nhân loại. Vì thế khi nói về đặc điểm của các
ngành thuộc khu vực I, người ta thường đề cập đến đặc điểm của nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như sản xuất nông - lâm - thủy sản nói
chung có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
1. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
Nông - lâm - thủy sản có những đặc điểm đặc thù khác với các ngành sản
xuất khác. Đặc điểm đầu tiên là đất được coi như tư liệu sản xuất quan trọng nhất.
Quy mô sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất
phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của đất.
Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu
lao động. Đất là đối tượng lao động vì nó chịu sự tác động của con người thông
qua việc làm đất (cày, bừa,...) để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển; là tư
liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Vì thế, số lượng
và chất lượng đất quy định lợi thế so sánh cũng như cơ cấu sản xuất của mỗi
vùng; hướng sử dụng đất quyết định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Chỉ
có thông qua đất, các tư liệu sản xuất khác mới tác động được đến cây trồng và
con người mới sử dụng đất có hiệu quả để tạo ra sản phẩm.
Đất nói chung có hai thuộc tính quan trọng: xét về mặt kinh tế, nó bao gồm
đất vật chất và đất tư bản; độ phì của đất vẫn được duy trì nếu như có biện pháp
canh tác đúng đắn.
Đất vật chất là lãnh thổ (địa điểm và không gian làm việc) với các thuộc tírủi
tự nhiên, tính vĩnh hằng và bất biến của nó, là sản phẩm của tự nhiên, phát triển
theo quy luật tự nhiên. Trong khi đó, đất tư bản là sản phẩm lao động của con
người. Sự khác nhau của chúng là ở chỗ đất vật chất không hề bị hao mòn, còn đất
tư bản lại có thể bị suy giảm trong quá trình sản xuất, nếu như phương pháp canh
tác không họp lí.
Đất sử dụng trong nông - lâm nghiệp với tư cách như tư liệu sản xuất gồm độ
phì tự nhiên (phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên liên quan tới vị trí địa lí của lãnh
thố) và độ phì kinh tế (hình thành trong quá trình sản xuất của con người và phụ
11
thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất). Việc sử dụng hợp lí đât có ý
nghĩa đặc biệt đối với độ phì kinh tế. Tất nhiên, việc duy trì và nâng cao độ phi
kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là đầu tư thêm vốn. lao động,
trang bị thêm các phương tiện sản xuất hiện đại, áp dụng rộng rài các thành tựu
khoa học - kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiên vào nông - lâm nghiệp.
Nhìn chung, tài nguyên đất nông — lâm nghiệp rât hạn chê. Xu hướng binh
quân diện tích đất nông — lâm nghiệp trên đầu người ngày một giảm do gia tăng
dân số, do xói mòn, rửa trôi, do hoang mạc hóa và chuyên đôi mục đích sang đât
công nghiệp, đất đô thị và đất cho cơ sở hạ tầng. Vì vậy, con ngưòả cân phải sử
dụng đất một cách hợp lí.
Do đất là tư liệu sản xuất chủ yếu nên hoạt động nông - lâm - thủy sản phâi
bố trên phạm vi không gian rộng lớn. Tuy nhiên, không thể đầu tư (von, tư liệi
sàn xuất,...) quá nhiều trên một đơn vị diện tích, bởi vì làm như vậy sẽ không đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này khác hẳn so với sản xuất công nghiệp.
Tuy bao trùm một không gian rộng, nhưng trên thực tế hoạt động sản xuất
nông nghiệp thưÒTig tập trung trong các vùng đất màu mỡ, các đồng bằng châu thổ
và các vùng nông nghiệp trù mật.
2. Đối tượng của sản xuất nông - lâm - thủy sản là những cơ thể sống
Đối tượng của sản xuất nông - lâm - thủy sản là cây trồng và vật nuôi, đó là
những cơ thể sống. Phát triển theo quy luật sinh học, các loại cây trồng và vật
nuôi rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh và vì thế mọi sự thay đổi về thời tiết, khí
hậu đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng. Các quy
luật sinh học và quy luật tự nhiên tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của coí
người. Vì thê. mọi sự tác động cùa con người trong sản xuất đều phải xuất phát từ
nhận thức đúng đan và áp dụng phù họp với cảc quy luật này.
Từ đôi tượng sản xuát là cây trông và vật nuôi, có thể thấy ràng trong nônglâm — thủy sản, khôi lượng đâu ra không tương ứng cả về số lượng và chất lượnỄ
so với đâu vào. Nguyên liệu ban đâu là hạt giống, con giống. Quá trinh sản xuấtsỄ
làm cho thành phâm tăng lên gâp bội khi được mùa và cũne có thề là con si
không khi mât mùa. Vì thê. cân tìm ra giống cây. con phù họp với điều kiện t|
nhiên của môi vùng, đông thời phải không ngừng lai tạo, chọn lọc đê có đưọi
những giông có chât lượng, thích nghi rộnu với điều kiện nuoại canh.
i l
3. Sản xuất có tính thời vụ
Trong nông - lâm - thủy sản, thời gian lao động không trùng với thời gian
sản xuất và điều đó nảy sinh tính thời vụ.
Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác dụng đối với sản
phẩm, còn thời gian sản xuất được hiểu là thời gian mà sản phấm đang trong quá
trình sản xuất. Thời gian sản xuất bao gồm cả thời gian mà lao động không có tác
dụng đối với sản phẩm.
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, đối tượng lao động trong nông -
lâm - thủy sản là cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các cơ thể sống, chứ không phải vật
vô tri vô giác. Quá trình sinh học của chúng diễn ra thông qua hàng loạt các giai
đoạn kế tiếp nhau, giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiên đê
cần thiết cho giai đoạn sau.
Chu kì sản xuất các loại sản phẩm nông - lâm - thủy sản tương đối dài và
không giống nhau. Thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra sản phẩm, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi.
Sự không trùng hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là nguyên
nhân nảy sinh tính thời vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn thưòng xen
kẽ nhau. Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay bằng nhiều biện pháp, người ta đã
hạn chế tính thời vụ ở mức thấp nhất.
ở một số ngành khác, thời gian sản xuất có thể rút ngắn nhờ việc đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao động. Trong nông - lâm - thủy sản, khả năng này bị
tiạn chế. Việc sử dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật (giống cây trồng, vật nuôi
Igắn ngày, cải tiến điều kiện chăm sóc,...) cho phép rút ngắn thời gian sản xuất,
ihưng cũng chỉ đạt ở mức nhất định, bởi vì đối tượng lao động là cơ thể sống có
quá trình sinh trưởng và phát triển riêng. Do vậy, lao động nông - lâm - thủy sản
:ó lúc dồn dập, khẩn trương, có lúc lại rừiàn rồi và vì thế việc sử dụng đất và lao
ỉộng thế nào cho hợp lí là rất cần thiết.
I. Sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
; Sản xuất nông - lâm - thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, nhất
à vào đất và khí hậu. Đặc điểm này bắt nguồn từ chồ đổi tượng lao động của
gành này là cây trồng, vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi
13