Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

De thi va dap an mon nguyen ly nhung ngo
MIỄN PHÍ
Số trang
20
Kích thước
267.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1561

De thi va dap an mon nguyen ly nhung ngo

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Câu 1: Khái niệm và Các yếu tố cấu thành của Ngôn ngữ lập trình:

Ngôn ngữ lập trình là một hệ thống được kí hiệu hóa để miểu tả những tính toán (qua máy tính) trong một dạng

mà cả con người và máy tính đều có thể đọc và hiểu được.

Ngôn ngữ lập trình = Kí hiệu + quy tắc kết hợp

 Các yếu tố cấu thành của ngôn ngữ lập trình:

oCú pháp: Sự kết hợp của các kí hiệu ( Dạng của biểu thức, các phát triển, các đơn vị nhỏ của chương trình)

o Ngữ nghĩa: Ý nghĩa cuả sự kết hợp.

o Ngữ dụng: Mối quan hệ của cú pháp,ngữ nghĩa với thế giới bên ngoài

Câu 2 : Phải có ngôn ngữ lập trình mà k dùng ngôn ngữ máy hay ngôn ngữ tự nhiên để lập trình vì :

 Ngôn ngữ máy là ngôn ngữ trong đó các lệnh được viết bằng các số nhị phân (0 và 1). Nếu một chương trình

được viết bằng ngôn ngữ máy thì chương trình đó sẽ rất dài. Các dòng số này không gợi nên ý nghĩa của lệnh.

Người dùng muốn hiểu và sử dụng chương trình thì phải ghi nhớ một cách máy móc các dòng lệnh.

 Ngôn ngữ tự nhiên là ngôn ngữ đa nghĩa, giàu cảm xúc biểu đạt, đóng về ngữ nghĩa. Nếu dùng ngôn ngữ tự

nhiên để vết chương trình thì máy tính không thể xác định được khả năng biểu đạt của ngôn ngữ.

 Phải dùng ngôn ngữ lập trình để làm phương tiện giao tiếp giữa người và máy tính.

Câu 3: Lịch sử phát triển của ngôn ngữ lập trình

 Ngôn ngữ lập trình đầu tiên là ngôn ngữ máy tính (mã nhị phân). Ngôn ngữ máy phụ thuộc toàn bộ vào kiến

trúc phần cứng và những quy ước khắt khe của nhà chế tạo → Không có tính khả chuyển

 Từ những năm 1950 hợp ngữ assembly ra đời → là những ngôn ngữ bậc thấp.

 Từ năm 1957 ngôn ngữ bậc cao đầu tiên ra đời. Đây là sản phẩm của IBM đưa ra. Đó là ngôn ngữ Fortran

(Formula Translator). Là ngôn ngữ gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên, với cách diễn đạt toán học (Điều kiện, vòng lặp).

 Đầu những năm 1960 :

COBOL : xử lý dữ liệu.

Algol 60 : có cấu trúc điều khiển hiện đại

Lisp : Ngôn ngữ lập trình hàm đầu tiên, ngôn ngữ xử lí danh sách

 Giữa những năm 1960 :

PL/1 : Kết hợp giữa ngôn ngữ tính toán số học và ngôn ngữ xử lí dữ liệu.

Simula : Hướng đối tượng

 Từ năm 1970 – 1990 :

Các ngôn ngữ hướng đối tượng : C++

Lập trình Logic (1972)

Lập trình hàm :ML.,miranda

Ada

 Từ năm 1990 đến nay:

Hướng đối tượng + WWW: C#,java

Ngôn ngữ kịch bản + Hướng đối tượng + WWW:PHP

XML

Ngôn ngữ kịch bản phía Client: Java Script

Câu 4 : Các xu hướng phát triển & nghiên cứu chính of các ngôn ngữ lập trình trong giai đoạn hiện nay:

 Moodul hóa, hướng đối tượng.

 Mã nguồn mở, framework.

 Phát hiện lỗi tự động

 Phát triển trình dịch biên.

 Bảo mật

 Lập trình cho di động

 Web 2.0, điện toán cho đám mây

 Lập trình trí tuệ nhân tạo

Câu 5: Anh chị hãy cho biết tên của 3 ngôn ngữ lập trình được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới,

và theo anh chị thì vì sao nó lại được sử dụng phổ biến

1.Ngôn ngữ lập trình C#

C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển bởi Microsoft, là phần khởi đầu cho kế

hoạch .NET của họ. Tên của ngôn ngữ bao gồm ký tự thăng theo Microsoft nhưng theo ECMA là C#, chỉ bao

gồm dấu số thường. Microsoft phát triển C# dựa trên C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân

bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java.

C# được thiết kế chủ yếu bởi Anders Hejlsberg kiến trúc sư phần mềm nổi tiếng với các sản phẩm Turbo

Pascal, Delphi, J++, WFC.

C#, theo một hướng nào đó, là ngôn ngữ lập trình phản ánh trực tiếp nhất đến .NET Framework mà tất cả các

chương trình .NET chạy, và nó phụ thuộc mạnh mẽ vào Framework này. Mọi dữ liệu cơ sở đều là đối tượng,

được cấp phát và hủy bỏ bởi trình dọn rác Garbage-Collector (GC), và nhiều kiểu trừu tượng khác chẳng hạn

như class, delegate, interface, exception, v.v, phản ánh rõ ràng những đặc trưng của .NET runtime.

4. Ngôn ngữ lập trình Java

Java (đọc như "Gia-va") là một ngôn ngữ lập trình dạng lập trình hướng đối tượng (OOP). Khác với phần lớn

ngôn ngữ lập trình thông thường, thay vì biên dịch mã nguồn thành mã máy hoặc thông dịch mã nguồn khi

chạy, Java được thiết kế để biên dịch mã nguồn thành bytecode, bytecode sau đó sẽ được môi trường thực thi

(runtime environment) chạy. Bằng cách này, Java thường chạy nhanh hơn những ngôn ngữ lập trình thông dịch

khác như Python, Perl, PHP,...

Cú pháp Java được vay mượn nhiều từ C & C++ nhưng có cú pháp hướng đối tượng đơn giản hơn và ít tính

năng xử lý cấp thấp hơn.

dự định ngôn ngữ Java thay cho C++, nhưng các tính năng giống Objective C. Không nên lẫn lộn Java với

JavaScript, hai ngôn ngữ đó chỉ giống tên và loại cú pháp như C. Công ty Sun Microsystems đang giữ bản

quyền và phát triển Java thường xuyên.

3. Ngôn ngữ lập trình PHP

PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh

chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát.

Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web,

tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so

với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.

Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng và có sự đóng góp rất lớn của Zend

Inc., công ty do các nhà phát triển cốt lõi của PHP lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa

PHP phát triển ở quy mô doanh nghiệp.

Câu 6: Phân biệt NNLT bậc thấp và NNLT bậc cao

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!