Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài: Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG………………………
KHOA……………………
Đề tài: Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở
trát hiển huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai
đoạn huyện xuyên 2000-2002 Thực trạng và
giải pháp Thực trạng và giải pháp
Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất
khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ
&Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
(HAPRO) – Thực trạng và giải pháp
MỞ ĐẦU
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà ngày càng đợc mở
rộng thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trờng thế giới. Hoạt động xuất khẩu trở
nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình trong phân
công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lợc trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế
Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
và ổn định đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào
hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng
nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát triển kinh tế đất nớc. Chính vì vậy
nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh
vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng đợc Công
ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) chú trọng trong cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu của mình.
Với định hớng trên cùng nhận thức : Trong quy trình hoạt động xuất khẩu, tạo
nguồn và mua hàng là khâu cơ bản mở đầu và hết sức quan trọng đem lại thắng lợi cho
hoạt động xuất khẩu; sau một thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã chọn đề tài: “Tạo
nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập
khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp”. Tôi hy vọng sử dụng đợc
những kiến thức đã học ở trờng kết hợp với tình hình hoạt động tạo nguồn và mua hàng
nông sản xuất khẩu thực tế của Công ty để có thể học hỏi, nghiên cứu và đóng góp một số
ý kiến bổ ích cho hoạt động xuất khẩu nông sản nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua
hàng nông sản nói riêng của Công ty trong thời gian tới.
Từ mục tiêu trên, kết cấu của luận văn gồm 3 phần:
Chơng I. Một số vấn đề về hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu.
Chơng II. Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ở Công
ty Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
Chơng III. Giải pháp tạo nguồn và mua hàng nông sản cho xuất khẩu ở Công ty
Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
Tôi xin chân thàh cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Trần Hoè
cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 4 Công ty
Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành
bản luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cam đoan luận văn đợc hoàn thành là do sự tìm tòi nghiên cứu của
bản thân và sự hớng dẫn của TS.Trần Hoè, không hề có sự sao chép của các luận văn khác.
CHƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG
TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1 Hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
1.1.1 Nguồn hàng cho xuất khẩu
1.1.1.1 Khái niệm nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty, một địa phơng, một
vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu.
Nh vậy, nguồn hàng cho xuất khẩu vừa phải đợc gắn với một địa danh cụ thể (ví dụ
nguồn chè cho xuất khẩu của Việt Nam) vừa phải bảo đảm những yêu cầu về chất lợng
quốc tế. Do đó, không phải toàn bộ khối lợng hàng hoá của một đơn vị, một địa phơng,
một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.
1.1.1.2 Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu
Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp là việc phân chia, sắp xếp
các hàng hoá có đợc từ hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu theo các tiêu thức
cụ thể riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa
lợi nhuận của mỗi loại nguồn hàng.
Các nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp có thể phân loại dựa trên các tiêu
thức sau:
a. Theo khối lợng hàng hoá mua đợc:
Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:
- Nguồn hàng chính : Là nguồn hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng khối lợng hàng
hoá mà doanh nghiệp mua về để cung ứng cho khách hàng trong kì. Đối với nguồn hàng
chính, nó quyết định khối lợng hàng hóa của doanh nghiệp mua đợc, nên phải có sự quan
tâm thờng xuyên để bảo đảm sự ổn định của nguồn hàng này.
- Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong trong khối lợng
hàng mua đợc. Khối lợng mua từ nguồn hàng này không ảnh hởng tới doanh số bán của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý khả năng phát triển của nguồn hàng này
và nhu cầu thị truờng quốc tế đối với mặt hàng, cũng nh những thế mạnh khác của nó để
phát triển trong tơng lai.
- Nguồn hàng trôi nổi : Đây là nguồn hàng mua đợc trên thị trờng của đơn vị tiêu dùng
hoặc đơn vị kinh doanh bán ra. Đối với nguồn hàng này cần xem xét kỹ chất lợng hàng
hoá, cũng nh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá, giá cả hàng hoá,. Nếu có nhu cầu của khách
hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng cho doanh nghiệp.
b. Theo nơi sản xuất ra hàng hoá :
Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:
- Nguồn hàng hoá sản xuất trong nớc: Nguồn hàng hóa sản xuất trong nớc bao gồm
các loại hàng hóa do các xí nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, các xí nghiệp khai thác, chế
biến hoặc gia công, lắp ráp thuộc mọi thành phần kinh tế: Nhà nớc, tập thể, t nhân, cá thể,
liên doanh với nớc ngoài hoặc của nớc ngoài đặt trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với nguồn
hàng này, doanh nghiệp có thể tìm hiểu khả năng sản xuất, chất lợng hàng hoá, điều kiện
mua hàng, đặt hàng, giao nhận, vận chuyển, thời gian giao hàng để ký kết các hợp đồng
kinh tế mua hàng và thực hiện việc mua hàng để đảm bảo đúng số lợng, kết cấu, thời gian
và địa điểm giao nhận. Doanh nghiệp cũng có thể nhận làm đại lý, tổng đại lý để bán hàng
cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh.
- Nguồn hàng tồn kho: Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ của
nhà nớc (chính phủ) để điều hoà thị trờng; nguồn tồn kho của doanh nghiệp , các đơn vị
tiêu dùng do thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc các lý do khác không cần dùng có thể huy
động đợc trong kỳ kế hoạch… Doanh nghiệp biết khai thác, huy động nguồn hàng này
cũng làm phong phú thêm nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp và còn góp phần
sử dụng tốt các nguồn khả năng trong nền kinh tế quốc dân.
c. Theo điều kiện địa lý:
Theo tiêu chuẩn này, nguồn hàng đợc phân theo khoảng cách từ nơi khai thác, đặt
hàng, mua hàng đa về doanh nghiệp.
- Ở các miền của đất nớc: miền Bắc (miền núi tây bắc, miền núi đông bắc); miền
Trung (miền núi, trung du, duyên hải); miền nam (Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Cực Nam
v.v…), các vùng có đặc điểm xa, gần, giao thông vận tải khác nhau.
- Ở các tỉnh, thành phố, trong tỉnh, ngoài tỉnh.
- Theo các vùng nông thôn: đồng bằng, trung du, miền núi… với cách phân loại này
doanh nghiệp lu ý điều kiện khác để khai thác nguồn hàng đợc đúng yêu cầu.
d. Theo mối quan hệ kinh doanh:
Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Nguồn hàng tự sản xuất, khai thác: Đây là nguồn hàng do chính doanh nghiệp tổ
chức bộ phận (xởng, xí nghiệp…) tự sản xuất, tự khai thác ra hàng hoá để đa vào kinh
doanh.
- Nguồn liên doanh, liên kết: Doanh nghiệp liên doanh, liên kết với đơn vị khác có
thế mạnh cùng để khai thác, sản xuất, chế biến ra hàng hoá và đa vào xuất khẩu.
- Nguồn đặt hàng và mua: Đây là nguồn hàng doanh nghiệp đặt hàng với các đơn vị
sản xuất trong nớc hoặc xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng và mua về cho doanh nghiệp để
cung ứng cho thị trờng quốc tế v.v…
- Nguồn hàng của đơn vị cấp trên: Trong cùng một hãng (tổng công ty) có các công
ty trực thuộc (cấp dới), nguồn hàng đợc điều chuyển từ đơn vị đầu mối về các cơ sở xuất
khẩu.
- Nguồn hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng đại lý cho các hãng,
doanh nghiệp sản xuất ở trong nớc, hoặc các hãng nớc ngoài. Nguồn hàng này là của các
hãng khác, doanh nghiệp nhận đại lý chỉ đợc hởng đại lý theo thoả thuận với số hàng bán
đợc.
- Nguồn hàng ký gửi: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi của các doanh
nghiệp sản xuất, các hãng nớc ngoài, các tổ chức và cá nhân.Doanh nghiệp đợc hởng tỷ lệ
ký gửi so với doanh số bán hàng.
Ngoài các tiêu thức trên, nguòn hàng của doanh nghiệp còn đợc phân loại theo một
số tiêu thức khác nhau: theo chất lợng hàng hoá (tính chất kỹ thuật cao, trung bình, thông
thờng); theo thời gian (nguồn hàng đã có, chắc chắn có, sẽ có); theo sự tín nhiệm (lâu dài,
truyền thống, mới, không có quan hệ trớc).
1.1.1.3 Vai trò của nguồn hàng xuất khẩu
Đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất khẩu thì nguồn hàng xuất khẩu
đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh. Với doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động mua để bán, nghĩa là mua
hàng không phải để tiêu dùng cho chính mình mà mua để bán lại cho ngời tiêu dùng trên
thị trờng quốc tế. Nh thế, các doanh nghiệp này cần phải hoạt động trên thị trờng đầu vào
nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh nh vốn, sức
lao động, các bằng phát minh sáng chế và đặc biệt là hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn định, đạt yêu cầu là một nhân tố không thể
thiếu đợc trong quá trình kinh doanh.
Nguồn hàng xuất khẩu đợc coi là đạt yêu cầu khi đáp ứng đợc ba yếu tố cơ bản sau:
+ Số lợng: đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh
+ Chất lợng: theo yêu cầu của khách hàng và các tiêu chuẩn cần thiết.
+ Thời gian và địa điểm: Phải hợp lý nhằm giảm bớt tối đa chi phí bỏ ra cho hoạt
động tạo nguồn và mua hàng.
Hơn nữa, trong trờng hợp xảy ra tình trạng khan hiếm một số loại hàng hoá mà các
doanh nghiệp khác không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách, một nguồn hàng ổn định
sẽ giúp cho doanh nghiệp lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới, củng cố uy tín với khách
hàng cũ. Nh vậy, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng bán hàng.
- Nguồn hàng tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lợc kinh
doanh.Các chiến lợc cũng nh các kế hoạch kinh doanh thờng đợc xây dựng theo tình
huống thực tại thời điểm xây dựng.Tuy có tính đến biến động của thị trờng song không
đợc vợt qua một tỷ lệ biến động nào đó. Sự thay đổi quá mức của “đầu vào” sẽ ảnh hởng
đến “giá đầu vào”, chi phí, thời điểm giao hàng, khối lợng cung cấp...đã đợc tính đến
trong hợp đồng “đầu ra”. Không kiểm soát, chi phối, hoặc không đảm bảo đợc sự ổn định,
chủ động về nguồn hàng cho doanh nghiệp có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn chơng
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn hàng tốt còn giúp cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp thuận lợi. Bởi
vì, khi đó hàng hoá sẽ đợc bán ra có chất lợng tốt, phù hợp với yêu cầu của khách hàng về
số lợng, thời gian và địa điểm giao hàng. Điều này khiến cho doanh nghiệp bán đợc hàng
nhanh, đẩy nhanh tốc độ lu chuyển hàng hoá, cung ứng hàng diễn ra liên tục, tránh đứt
đoạn. Mặt khác, nó còn hạn chế bớt đợc tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân
chuyển, hàng kém phẩm chất, không bán đợc. Tất cả những điều trên sẽ giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển và
mở rộng kinh doanh, tăng thu nhập cho ngời lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nớc.
1.1.2 Hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
v Khái niệm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu t sản xuất, kinh
doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng
nhằm tạo ra hàng hoá có những tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.
v Hình thức của hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
* Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh, việc có sẵn các cơ sở sản xuất kinh
doanh nhng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, kỹ thuật, thiếu cơ sở tiêu
thụ sản phẩm… làm cho các doanh nghiệp không nâng cao đợc chất lợng và sản lợng mặt
hàng. Doanh nghiệp có thể lợi dụng u thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu hoặc thị
trờng tiêu thụ, cùng với các doanh nghiệp khác liên doanh, liên kết để nâng cao chất lợng
sản phẩm, nâng cao sản lợng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
Liên doanh, liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên và lợi cùng hởng, lỗ cùng chịu.
* Gia công hoặc bán nguyên liệu mua thành phẩm
Có mặt hàng cha phù hợp với nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp phải tiến hành gia
công mặt hàng. Gia công là hình thức đa nguyên vật liệu đến xí nghiệp gia công và trả phí
gia công khi xí nghiệp gia công đã giao hàng đủ tiêu chuẩn cho doanh nghiệp. Hàng đã gia
công phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Hình thức bán nguyên liệu mua thành phẩm là hình thức doanh nghiệp bán nguyên
liệu cho doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng. Với hình thức này
nguyên liệu là của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp sản xuất phải quản lý và sử dụng
sao cho hợp lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lợng sản phẩm khi bán cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không phải theo dõi, kiểm tra khi đa nguyên liệu vào sản xuất.
* Tự sản xuất, khai thác hàng hoá
Với doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, có nguồn nguyên liệu có thể tự sản xuất ra
mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trờng hoặc tự khai thác nguồn hàng để đa vào kinh
doanh. Thực chất của hoạt động này là nhằm thực hiện đa dạng hoá kinh doanh để mở
rộng thị trờng, tăng doanh thu, phân tán rủi ro và bành trớng thế lực của doanh nghiệp trên
thị trờng. Đầu t vào sản xuất thì nguồn hàng vững chắc, vừa đảm bảo lợi ích của ngời sản
xuất vừa đảm bảo lợi ích của ngời kinh doanh (bộ phận kinh doanh). Tuy nhiên, đầu t vào
sản xuất đòi hỏi nguồn vốn lớn, sinh loại chậm và đặc biệt phải biết công nghệ mới, tiên
tiến.
* Đầu t cho cơ sở sản xuất và chế biến
Với những thế mạnh về vốn, về máy móc trang thiết bị, các bí quyết kỹ thuật, các
bằng sáng chế phát minh, doanh nghiệp có thể đầu t cho các cơ sở sản xuất và chế biến để
sản xuất ra hàng hóa.
1.1.3 Hoạt động mua hàng xuất khẩu
v Khái niệm
Mua hàng xuất khẩu là hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán hàng hoá
nhằm có đợc hàng hoá xuất khẩu.
Do đó, mua hàng xuất khẩu là khâu kế tiếp tạo nguồn hàng xuất khẩu
v Hình thức hoạt động mua hàng cho xuất khẩu
* Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trớc