Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

đề tài: “Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản”. docx
MIỄN PHÍ
Số trang
38
Kích thước
594.7 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1356

đề tài: “Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản”. docx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

đề tài: “Cải cách kinh tế của

Nhật Bản và mối quan hệ kinh tế

Việt Nam – Nhật Bản”

.

MỤC TIÊU VÀ PHƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống những vấn đề về cải cách kinh tế của Nhật

Bản, hiệu quả của cuộc các cuộc cải cách đó và sự ảnh hởng của nó tới Việt Nam.

Đánh giá bớc đầu hiệu quả của các cuộc cải cách đó đối với việc thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội của Nhật Bản, Việt Nam và một số tồn tại.

Trên cơ sở đó để có những giải pháp và tìm ra những ảnh hởng của các cuộc cải

cách đó đối với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong các lĩnh vực

kinh tế – xã hội.

II. PHƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đợc mục tiêu trên cần phải có phơng pháp, cách tiếp cận khoa học và

phù hợp. Cơ sở lý luận thực hiện đề tài chủ yếu dựa vào các lý thuyết liên quan đến lợi thế

so sánh, lý thuyết về phát triển thơng mại quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực

và quốc tế ngày nay.

III. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Lời nói đầu đề cập đến sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, ý nghĩa, đề tài.

Chơng I, Đề tài tập trung nghiên cứu về Nhật Bản, quá trình cải cách của Nhật Bản và

tầm ảnh hởng của nó tới nền kinh tế Nhật Bản.

Chơng II, Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các cuộc cải cách tài chính của Nhật

Bản và hiệu quả của nó.

Chơng III, Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả của các cuộc cải cách đó và triển vọng phát triển trong tơng lai.

Kết luận, Trên cơ sở kết quả nghiên cứu phần kết luận khẳng định những kết quả đạt

đợc và một số kiến nghị nhằm nâng cao mối quan hệ kinh tế Nhật Bản - Việt Nam trong

tơng lai.

CHƠNG I: QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN

I. XU HỚNG CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu hớng quan trọng

trong hoạt động kinh tế quốc tế. Các nớc đang phát triển (trong đó có Việt Nam) cùng với

việc tranh thủ thu hút các nguồn vốn để phát triển cũng khuyến khích, đẩy mạnh việc quan

hệ hợp tác với các nớc phát triển trên thế giới nhằm học hỏi kinh nghiệm cũng nh mở rộng

thị trờng, tận dụng các nguồn tài nguyên, lao động, tăng nguồn thu lợi nhuận cũng nh tăng

cờng ảnh hởng với các nớc khác và. Chính vì những lẽ đó mà đã có rất nhiều quốc gia, tổ

chức quốc tế, các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học đã đa ra, tổng kết những kinh

nghiệm, những vấn đề lý luận, thực tiễn và dự báo về xu hớng phát triển của nền kinh tế

thế giới trong đó có Nhật Bản và Việt Nam.

II. NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ CUỐI NHỮNG NĂM 1980 ĐẾN NAY

Nhật Bản, một nớc nghèo tài nguyên, không thể đánh mất bất kỳ một cơ hội thơng

mại quốc tế nào nếu đó là cơ hội để phát triển kinh tế và duy trì một mức sống cao. Các

chính sách liên quan tới thơng mại và đầu t do vậy đã chiếm một vị trí nổi bật trong quá

trình phát triển kinh tế. Sau thời kỳ tăng trởng kinh tế cao, ở Nhật Bản đã nảy sinh hàng

loạt vấn đề đòi hỏi nhà nớc phải điều chỉnh chính sách và tiến hành cải cách trên nhiều

lĩnh vực: kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa…

Phạm vi của đề tài đợc xác định là những cải cách đợc tiến hành ở Nhật Bản từ cuối

những năm 80 của thế kỷ 20 đến nay. Những cải cách này đã, đang và sẽ đợc tiến hành với

nội dung và hình thức rất phong phú và đa dạng, cha biết đợc thời gian kết thúc.

- Những yếu tố (bên trong và bên ngoài) thúc đẩy Nhật Bản cải cách. Đó là sự đổ vỡ

của kinh tế bong bóng, đồng Yên lên giá, hệ thống ngân hàng tài chính lạc hậu, sự già hoá

dân số, bộ máy nhà nớc yếu kém, tình hình chính trị mất ổn định và tình hình quốc tế có

nhiều diễn biến phức tạp tác động mạnh tới kinh tế, xã hội Nhật Bản.

- Những nội dung cơ bản của cải cách kinh tế ở Nhật Bản, trong đó bao gồm các

chính sách và giải pháp tình thế lẫn các chơng trình cải cách kinh tế một cách toàn diện.

Đồng thời, đánh gia một số thành công cũng nh hạn chế của cải cách kinh tế ở Nhật Bản

và cuối cùng vạch ra những vấn đề cần đợc tiếp tục cải cách.

Trong những năm 80 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng nợ đã làm cho nhiều nớc

đang phát triền lâm vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng. Để thoát khỏi khủng hoảng, suy

thoái các nớc đang phát triển đã phải cải cách kinh tế theo hớng chuyển đổi sang nền kinh

tế thị trờng, mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lợc CNH, hớng về xuất khẩu. Và Nhật

Bản cũng không là ngoại lệ, từ đầu thập niên 1990 đến nay, nền kinh tế Nhật Bản vẫn cha

thoát hẳn ra khỏi cơn suy thoái kéo dài, cho dù cũng đã có sự tăng trởng trở lại của nền

kinh tế với chỉ số dự đoán khoảng 2,4% năm 2003 (tạp chí “Times” số tháng 10/2003).

Sự phát triển không ổn định đi liền với khủng hoảng suy thoái kéo dài là đặc trng cơ

bản của nền kinh tế Nhật Bản trong khoảng hơn thập niên vừa qua. khởi đầu của sự phất

triển đó đợc đánh dấu bởi sự đổ vỡ của nền kinh tế bong bóng Nhật Bản vào đầu thập niên

1990. Tăng trởng kinh tế (GDP) của Nhật Bản trong những năm 1990 đã suy giảm liên tục

với động thái tăng trởng rất chậm chạp và thất thờng. Cụ thể nh sau:

- Từ 1990 đến 1996: với động thái tăng trởng kinh tế: 0,5%; 0,6%; 2,8%; và 3,2%.

- Từ 1997 đến 1999: tiến dần đến tình trạng trầm trọng của khủng hoảng. Khủng hoảng

kinh tế Nhật Bản đợc gắn liền với ảnh hởng tiêu cực của khủng hoảng tài chính – tiền

tệ Đông á (1997 – 1998). Lần đầu tiên kể từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, kinh tế

Nhật Bản tăng trởng âm liên tục trong 2 năm liền(1997: - 0,7% và 1998: -1,1%).Năm

1999: kinh tế Nhật Bản phục hồi trở lại nhng tăng trởng còn mong manh: 0,7%.

- Năm 2000: kinh tế Nhật Bản tăng trởng khả quan: 2,4%.

- Năm 2001: suy giảm kinh tế trở lại với chỉ số tăng trởng: -0,4%.

- Năm 2002 đến nay: đang phục hồi yếu 1,6%.

Về đại thể, các chỉ số tăng trởng GDP hàng năm trên đây đã phản ánh khái quát nhất

về mặt định lợng của cuộc khủng hoảng kinh tế Nhật Bản kéo dài suốt thập niên 1990 đến

nay. Nếu so với cuộc khuủng hoảng kinh tế 1973 – 1975 của thế giới T Bản Chủ Nghĩa,

trong đó có Nhật Bản thì mức độ khủng hoảng lần này còn tồi tệ hơn nhiều (cuộc khủng

hoảng 1973 – 1975, năm 1973: tăng trởng GDP của Nhật Bản là 8%, đến năm 1974 tuy có

bị giảm đột ngột đến mức – 1,2%, song đến năm 1975, lại khôi phục trở lại ngay với tăng

trởng 3%, tiếp đó năm 1976 là 4%, từ đó bình quân hàng năm cho đến cuối thập niên 1980

đều đạt tăng trởng khoảng 5%).

Đó là biểu hiện tổng quát nhất của khủng hoảng kinh tế Nhật Bản qua động thái suy

giảm của tăng trởng GDP hàng năm.

III. CẢI CÁCH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN

Các chính sách và biện pháp cải cách kinh tế ở Nhật Bản kể từ đầu thập kỷ 1990 đến

nay có thể đợc chia thành hai cum chính sách và biện pháp chủ yếu, đó là các chính sách

và biện pháp mang tính chất tình thế, và các chơng trình cải cách kinh tế một cách cơ bản

và toàn diện.

1. Các chính sách và giải pháp tình thế

Trớc tình trạng suy thoái kinh tế nghiêm trọng và kéo dài, đồng yên bất ổn định, sự

yếu kém của hệ thống ngân hàng – tài chính, và các vấn đề kinh tế – xã hội khác, Chính

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!