Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

DE CUONG DIA 7 2022
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CHƯƠNG 1: CHÂU ÂU
1. Vị trí địa lí, hình dạng và kích thước
- Vị trí địa lí:
Là một bộ phận phía tây của lục địa Á – Âu
Ngăn cách với châu Á bởi dãy núi U-ran
Phần lớn lãnh thổ nằm giữa các vĩ tuyến 360B và 710B, chủ yếu thuộc đới ôn hòa của
bán cầu Bắc.
- Hình dạng: châu Âu có đường bửo biển bị cắt xẻ mạnh, tạo thành nhiều bán đảo,
biển, vũng vịnh ăn sâu vào đất liền.
- Kích thước: hỏ có diện tích 10tr km2
, chỉ lớn hơn châu Đại Dương.
- Tiếp giáp: + phía Bắc giáp Bắc Băng Dương + phía tây giáp Đại Tây
Dương
+ phía Nam giáp Địa Trung Hải và biển Đen + phía Đông giáp châu Á
2. Địa hình
Châu Âu có 2 khu vực địa hình: đồng bằng và miền núi
- Đồng bằng chiếm 2/3 diện tích châu lục. Các đồng bằng được hình thành do nhiều nguồn
gốc khác nhau nên có đặc điểm địa hình khác nhau. (ĐB Đông Âu, ĐB Bắc Âu, ĐB trung
và hạ lưu sông Đa-nuyp)
- Núi gồm núi già và núi trẻ
+ Núi già: phân bố ở phía Bắc và trung tâm châu lục (dãy Xcandinavi, Uran), phần lớn có
núi có độ cao trung bình hoặc thấp
+ Núi trẻ: phân bố ở phía Nam (An-pơ, Ban-căng, Các-pát), phần lớn các núi cao trung bình
dưới 2000m.
3. Khí hậu:
Phân hóa từ bắc xuống nam và từ tây sang đông tạo nên nhiều đới và kiểu khí hậu
- Đới KH cực và cận cực: quanh năm lạnh giá, lượng mưa trung bình năm dưới
500mm.
- Đới KH ôn đới phân hóa thành các kiểu;
+ KH ôn đới hải dương: ôn hòa, mùa đông ấm, mùa hạ mát. Mưa quanh năm, lượng mưa
khoảng 800 – 1000mm/năm trở lên
+ KH ôn đới lục địa: mùa đông khô và lạnh, mùa hạ nóng và ẩm. Lượng mưa nhỏ, mưa chủ
yếu vào mùa hạ, lượng mưa trung bình năm trên dưới 500mm.
- Đới KH cận nhiệt: chỉ có cận nhiệt địa trung hải. Mùa hạ nóng khô, thời tiết ổn định.
Mùa đông ấm và mưa nhiều. Lượng mưa trung bình năm khoảng 500 – 700mm
Khí hậu vùng núi phân hóa theo độ cao.
4. Sông ngòi
- Lượng nước dồi dào
- Chế độ nước phong phú, đa dạng được cung cấp từ nước mưa, tuyết tan, băng hà núi
cao
- Hệ thống kênh đào ở châu Âu rất phát triển nên giao thông đường sông thuận lợi.
- Các sông lớn: Vôn-ga, Đa-nuýp, Rai-nơ
- Giá trị của sông ngòi : cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất, giao thông, phát triển
thủy điện và du lịch.
5. Đới thiên nhiên
6. Cơ cấu dân cư
- Năm 2020, số dân châu Âu khoảng 747 tr. người và đứng thứ 4 thế giới (sau châu Á,
châu Phi, châu Mỹ).
- Cơ cấu dân số già: tỉ lệ người dưới 15t thấp và có xu hướng giảm; tỉ lệ người từ 65
tuổi trở lên cao và có xu hướng tăng.
- Các quốc gia ở châu Âu mất cân bằng giới tính, tỉ lệ nữ nhiều hơn tỉ lệ nam.
- Dân cư châu Âu có trình độ học vấn cao, ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất lao động ở
châu Âu. VD số năm đi học trung bình là 11,8 năm – cao nhất thế giới (năm 2020).
*Ảnh hưởng của cơ cấu dân số già
+Thuận lợi :
- tỉ lệ dân số phụ thuộc ít
- Nguồn lao động có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn
+ Hậu quả:
- nguy cơ suy giảm dân số, thiếu hụt lao động
- chi phí cho lương hưu và chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng gây sức ép đến y tế và
vấn đề phúc lợi xã hội.
+ Giải pháp: thu hút lao động từ bên ngoài, khuyến khích sinh đẻ, kéo dài độ tuổi lao động
7. Đô thị hóa
- Lịch sử đô thị hóa lâu đời. Từ thế kỉ 19, đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa.
- Ở các vùng công nghiệp lâu đời, nhiều đô thị mở rộng và nối liền với nhau tạo thành
dải đô thị, cụm đô thị xuyên biên giới.
- Đô thị hóa nông thôn phát triển nhanh, tạo nên các đô thị vệ tinh.
- Châu Âu có mức độ đô thị hóa cao (75% dân cư sống ở thành thị)
8. Di cư
- Nhập cư là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến châu Âu là một châu lục
đông dân từ thời cổ đại.
- Từ thế kỉ 20 đến đầu thế kỉ 21, số lượng người từ các châu lục, khu vực khác nhập cư
vào châu Âu ngày càng nhiều. Năm 2019, châu Âu tiếp nhận khoảng 82 tr người di cư quốc
tế.
- Di cư trong nội bộ ngày càng gia tăng và có ảnh hưởng đến dân số của các quốc gia.
9. Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở châu Âu và nhận xét