Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

đề án thành lập quỹ đầu tư phát triển tỉnh long an nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH
LONG AN
1.1. Quỹ Đầu tư phát triển một khâu cấu thành của định chế tài chính:
1.1.1. Khái niệm các định chế tài chính:
* Định chế tài chính là một doanh nghiệp mà tài sản chủ yếu của nó là
các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền - như cổ phiếu,
trái phiếu và các khoản cho vay - thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ và
nguyên-vật liệu. Định chế tài chính cho khách hàng vay hoặc mua chứng
khoán đầu tư trong thị trường tài chính. Ngoài ra các định chế này còn cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu
bổng, cho đến giữ hộ tài sản có giá và cung cấp một cơ chế cho việc thanh
toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin tài chính.
*Theo từ điển ngân hàng của Jerry M.Roserberg: Định chế tài chính là
một định chế sử dụng vốn của mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính như
ký thác, cho vay, trái phiếu dài hạn. Nó bao gồm trung gian có nhận tiền gởi
và không nhận tiền gởi của công chúng.
1.1.2. Chức năng các định chế tài chính:
Chức năng của các định chế tài chính thực hiện các chức năng cơ bản sau:
1.1.2.1. Huy động vốn:
Các định chế trung gian tài chính chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay
mượn để cung ứng tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng vì thế huy
động vốn là chức năng rất quan trọng của các định chế trung gian tài chính.
1.1.2.2. Cho vay:
Cho vay là chức năng chủ yếu của các định chế trung gian tài chính nói
chung và của ngân hàng nói riêng. Bao gồm các hình thức cho vay sau:
2
-Cho vay theo hình thức chiết khấu hối phiếu, trái phiếu;
-Cho vay dưới dạng cầm cố các hối phiếu, chứng chỉ tiền gởi;
-Cho vay dưới hình thức cấp một hạn mức tín dụng có đảm bảo hoặc
không đảm bảo.
1.1.2.3. Đầu tư chứng khoán:
Với chức năng này đã tạo cho các định chế trung gian tài chính nguồn
lợi quan trọng sau cho vay. Các định chế trung gian tài chính luôn có một
chính sách đầu tư chứng khoán rõ rệt. Thông thường tập chứng khoán mà họ
đầu tư (securities porfolios) bao gồm các chứng khoán an toàn nhất đến chứng
khoán tương đối rủi ro.
1.1.2.4. Kinh doanh chứng khoán:
Các định chế trung gian tài chính thực hiện kinh doanh dưới các hình
thức sau đây:
-Bảo đảm việc phát hành và bán chứng khoán;
-Kinh doanh và làm trung gian cho các hợp đồng mua bán kỳ hạn các
chứng khoán;
-Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán;
-Làm dịch vụ đại lý chứng khoán như trả vốn, lãi…cho chứng khoán đã
phát hành.
1.1.2.5. Kinh doanh ngân hàng quốc tế:
*Nghiệp vụ ngoại tệ:
-Mua bán ngoại tệ trực tiếp với khách hàng (nghiệp vụ giao ngay);
-Mua bán ngoại tệ với các định chế trung gian tài chính trong nước và
nước ngoài;
-Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu chứng từ;
-Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng chứng từ cho khách hàng.
*Huy động và đầu tư vốn hải ngoại:
3
Các định chế trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại
huy động vốn ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế và nhận tiền gởi ngoại
tệ và sử dụng ngoại tệ đó để cho vay hải ngoại.
*Kinh doanh chứng khoán hải ngoại:
Các định chế trung gian tài chính cũng đảm bảo phát hành và bán các
trái phiếu dài hạn cho công ty trong nước hoặc nước ngoài phát hành, mua
bán chứng khoán trên thị trường quốc tế, làm dịch vụ đại lý chứng khoán như
trả lãi, vốn cho chứng khoán đã phát hành.
1.1.2.6. Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro:
Các định chế tài chánh trực tiếp thu nhập và đánh giá thông tin về chiều
hướng rủi ro của khách hàng (đặc biệt là những người đi vay) – đó là công
việc mà họ đã thực hiện một cách có hiệu quả hơn bất cứ những nhà cung cấp
dịch vụ tài chánh nào khác.;
1.1.2.7. Cung cấp thông tin về thị trường tài chính:
Các tổ chức trung gian tài chính sử dụng năng lực của họ để thu nhập
và xử lý thông tin từ thị trường tài chính thay cho người tiết kiệm thường
không có thì giờ lẫn nghiệp vụ để nắm bắt những thay đổi của thị trường và
cũng không thể tiếp cận thông tin liên quan về các điều kiện của thị trường và
các cơ hội đầu tư.
1.1.3. Cơ cấu của các định chế tài chính:
Định chế tài chính được chia thành hai nhóm: các tổ chức trung gian tài
chính và các định chế tài chính khác.
1.1.3.1. Định chế trung gian tài chính hay tổ chức trung gian tài chính:
là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm
cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng;
Định chế trung gian tài chính bao gồm: Định chế tài chính trung gian
mang đặc tính ngân hàng, Định chế tài chính phi ngân hàng:
4
- Định chế tài chính trung gian mang đặc tính ngân hàng: các ngân
hàng thương mại có đủ các đặc điểm của một định chế trung gian tài chính.
Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ, thu hút quỹ từ các đơn vị
thặng dư tiết kiệm bằng cách phát hành những tài sản tài chính hấp dẫn
(chứng khoán thứ cấp) và cho vay những đơn vị thiếu hụt tiết kiệm đổi lại
bằng giấy nợ (chứng khoán sơ cấp). Ngân hàng thương mại còn là những định
chế trung gian đặc biệt quan trọng là có thể tạo ra tiền dưới dạng tiền gởi mới
bằng cách cấp phát tín dụng cho khách hàng.
- Định chế tài chính phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện một số hoạt động ngân hàng bán lẻ và coi đó là nội dung kinh doanh
thường xuyên nhưng được nhận tiền ký thác không kỳ hạn và không làm dịch
vụ thanh toán.
Những định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thông thường là các
hiệp hội đầu tư, các trung tâm tài trợ, các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp,
các đơn vị ủy thác và các cơ sở đầu tư ủy thác.
1.1.3.2. Định chế tài chính khác: là tổ chức huy động các nguồn vốn tài
trợ cho các nhà đầu tư (cho vay, chiết khấu,…) bao gồm các môi giới chứng
khoán, các công ty kinh doanh chứng khoán, các ngân hàng đầu tư…
1.1.4. Sự khác biệt giữa Quỹ đầu tư phát triển và các định chế
tài chính:
Quỹ đầu tư phát triển:
-Tiếp nhận vốn ngân sách địa phương, vốn tài trợ, huy động vốn trung
và dài hạn để thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội;
-Tiếp nhận quản lý nguồn vốn ủy thác;
-Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
-Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa và một số quỹ khác;
5
-Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án cho vay đầu tư;
- Góp vốn thành lập doanh nghiệp;
- Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ;
Các định chế Tài chính:
-Cung cấp các phương tiện thanh toán;
-Chuyển giao những nguồn lực tài chính theo thời gian;
-Cung cấp cơ chế nhằm huy động các nguồn lực và chia thị phần trong
số các doanh nghiệp;
-Cung cấp các phương tiện quản lý rủi ro;
-Cung cấp thông tin về thị trường tài chính.
1.2. Quỹ đầu tư phát triển (Quỹ ĐTPT):
1.2.1.Khái niệm:
-Quỹ ĐTPT là một định chế tài chính của địa phương nhằm đầu tư phát
triển hạ tầng kỹ thuật;
-Quỹ ĐTPT là tiền đề cho việc chuyển hoá một phần hoạt động đầu tư
của Nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”. Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình
quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án
phục vụ lợi ích cộng đồng. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với kinh tế
xã hội theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được
xã hội hoá thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ ĐTPT.
-Quỹ ĐTPT là công cụ tài chính để huy động các nguồn lực tài chính
phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn.
-Vốn của Quỹ ĐTPT là nguồn vốn mồi để huy động các nguồn vốn
khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực mới để thu hút
các nguồn lực tài chính trên địa bàn cùng tham gia đầu tư.
6
-Hoạt động của Quỹ ĐTPT bổ trợ cho các kênh đầu tư khác hiện có và
tạo nên một mạng lưới đầu tư hoàn chỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố.
-Hình thành thêm một định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc
đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước.
1.2.2. Chức năng của Quỹ đầu tư phát triển:
-Tiếp nhận vốn ngân sách của địa phương, vốn tài trợ, viện trợ; huy
động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
-Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân để huy
động vốn cho ngân sách địa phương.
-Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác.
-Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn
thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ.
1.3.Nội dung về hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
1.3.1. Đầu tư trực tiếp vào các dự án:
1.3.1.1.Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua, bao gồm:
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
7
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường;
Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
1.3.1.2.Điều kiện đầu tư:
- Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
1.3.1.3.Phương thức đầu tư:
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể thực hiện đầu tư với tư cách
là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu
trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư
hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
1.3.2. Cho vay đầu tư:
1.3.2.1.Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án
thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua, bao gồm:
- Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di
chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị;
- Các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.