Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề 185 - Chung cư
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI CẢM ƠN
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế Thế Giới, Việt Nam cần phải phát triển hơn
để xứng đáng với tầm quốc tế, xây dựng đất nước Việt Nam to lớn, vững mạnh hơn. Vì
thế lực lượng trẻ xây dựng đất nước, đặc biệt lực lượng sinh viên không những nắm vững
kiến thức cơ bản đã được học mà còn phải nắm bắt thực tế xã hội bên ngoài.
Sau một thời gian miệt mài học tập dưới sự giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, các cô trường ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM, KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN em đã
tích lũy cho mình một số kiến thức để có thể tham gia vào đội ngũ những người làm công
tác xây dựng sau này. Và để củng cố lại kiến thức đó chính là việc có thể hoàn thành tốt
đồ án môn học Thiết Kế Công Trình. Đó thực sự là một thử thách lớn đối với một sinh
viên như em khi mà chưa từng giải quyết một khối lượng công việc lớn như thế.
Để hoàn thành đồ án lần này là một thử thách khó khăn đầu tiên của e, với khối
lượng công việc nhiều và phức tạp.Tuy nhiên được sự hướng dẫn tận tình của các giáo
viên hướng dẫn, đặc biệt là PGS.TS. Võ Phán đã giúp em hoàn thành đồ án này. Quá
trình thực tập đã giúp em hệ thống lại kiến thức để trang bị những kỹ năng cần thiết cho
nghề nghiệp sau này.Nhưng với kiến thức hạn hẹp của mình, đồng thời chưa có kinh
nghiệm trong tính toán, nên đồ án thể hiện không tránh khỏi những sai sót. Em kính
mong được sự chỉ bảo tận tình của các Thầy, Cô để em hoàn thiện kiến thức tốt hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn các Thầy,Cô Khoa Xây Dựng và Điện, Trường
Đại học Mở TpHCM và gia đình em đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thời gian tập
trung vào bài làm. Và cuối cùng em xin được chân thành cảm ơn PGS.TS Võ Phán, người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp em hoàn thành đồ án này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đắc Thịnh
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 1
CHƯƠNG 1 : KIẾN TRÚC
1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1.1.1. Mục đích xây dựng công trình
Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã nảy sinh nhiều nhu cầu của
xã hội, trong đó nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng để tăng sức cạnh tranh ngày càng
bức thiết.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh
đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, người dân thành phố ngày càng nâng cao ý thức
thực hiện nếp sống văn minh, mỹ quan đô thị, mức sống cao đòi hỏi nhiều tiện nghi
hơn. Ngoài ra với vai trò là trung tâm kinh tế, khoa học, kỹ thuật lớn của cả nước
với nhiều cơ quan đầu ngành, sân bay, bến cảng... hiện thành phố đang đối diện với
áp lực giải quyết chỗ ở và việc làm cho lượng lớn người nhập cư đến đây học tập và
sinh sống.
Nhu cầu nhà ở sang trọng tiện nghi, đặc biệt tại quận nội thành cho người thu nhập
khá, cộng đồng người Việt nước ngoài và người ngoại quốc nhưng vẫn bảo đảm tốt
chất lượng cuộc sống trong điều kiện quỹ đất định cư ngày càng thu hẹp là một vấn
đề phức tạp đòi hỏi thành phố phải định hướng quy hoạch phát triển chung cư và cao
ốc văn phòng để đáp ứng nhu cầu nhưng vẫn phù hợp kiến trúc, mỹ quan đô thị
thông thoáng sạch đẹp
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 2
1.1.2. Vị trí và đặc điểm công trình
Vị trí công trình :
12 HOÀNG MINH GIÁM, P.9, Q. PHÚ NHUẬN, TP.HCM
Điều kiện tự nhiên :
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc
trưng của vùng khí hậu miền Đông Nam Bộ, chia thành 2 mùa rõ rệt:
Nhiệt độ trung bình: 270C.
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 200C.
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 300C (khoảng tháng 4).
Lượng mưa trung bình: 274.4 mm.
Lượng mưa cao nhất: 638 mm (khoảng tháng 9).
Lượng mưa thấp nhất: 31 mm (khoảng tháng 11).
Độ ẩm trung bình: 84.5%.
Độ ẩm cao nhất: 100%.
Độ ẩm thấp nhất: 79%.
Lượng bốc hơi trung bình: 28 mm/ngày.
Lượng bốc hơi thấp nhất: 6,5 mm/ngày.
Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4.
Thời tiết trong năm chia thành hai mùa , mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11, có gió mùa Đông Nam và Tây Nam với tốc độ trung bình 2.15 m/s. Mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
TP. HCM nằm trong khu vực ít chiệu ảnh hưởng gió bão. Số giờ nắng trung bình khá
cao, ngay trong mùa mưa cũng có trên 4 giờ/ngày, vào mùa khô là trên 8 giờ/ngày.
Thủy triều tương đối ổn định ít xảy ra hiện tương đột biến về dòng nước. Hầu như
không có lũ lụt, chỉ ở những vùng ven thỉnh thoảng có ảnh hưởng.
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 3
1.1.3. Quy mô công trình
Loại công trình :
Công trình chung cư có 1 tầng hầm, 1 tầng trệt, 15 tầng lầu và 1 tầng mái
Cao độ mỗi tầng :
Tầng hầm -3.300 m
Tầng trệt ±0.000 m
Lầu 1 +4.500 m
Lầu 2 +7.800 m
Lầu 3 +11.100 m
Lầu 4 +14.400 m
Lầu 5 +21.000 m
Lầu 6 +24.300 m
Lầu 7 +27.600 m
Lầu 8 +30.900 m
Lầu 9 +34.200 m
Lầu 10 +37.500 m
Lầu 11 +40.800 m
Lầu 12 +44.100 m
Lầu 13 +47.400 m
Lầu 14 +50.700 m
Lầu 15 +54.900 m
Mái +57.900 m
Chiều cao mỗi tầng :
Tầng hầm cao : 3.300 m
Tầng trệt cao : 4.500 m
Lầu 1→14 cao : 3.300 m
Lầu 15 : 4.200 m
Mái : 3.000 m
Diện tích xây dựng các tầng :
Tầng hầm : 944 m2
Tầng trệt : 747 m2
Lầu 1,3,5,7,9,11: 684 m2
Lầu 2,4,6,8,10 : 662 m2
Lầu 12,14 : 560 m2
Lầu 13 : 578 m2
Lầu 15 : 561 m2
Diện tích sử dụng các tầng :
Tầng hầm : 868 m2
Tầng trệt : 547 m2
Lầu 1,3,5,7,9,11: 476 m2
Lầu 2,4,6,8,10 : 476 m2
Lầu 12,14 : 385 m2
Lầu 13 : 383 m2
Lầu 13 : 308 m2
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 4
1.1.4. Công năng công trình
Tầng hầm : bố trí nhà xe
Tầng trệt :không gian công cộng
Tầng 1 →14 : 53 căn hộ gia đình ( diện tích trung bình mỗi căn hộ khoãng 150m2 )
Tầng 15 : 3 căn hộ đơn (diện tích khoảng 60m2
) và sân thượng
Mái : hồ nước mái và phòng máy
1.1.5. Giải pháp kiến trúc công trình
Giải pháp mặt bằng :
Tầng hầm: Thang máy bố trí ở giữa, chỗ đậu xe ôtô xung quanh. Các hệ thống kỹ
thuật như bể chứa nước sinh hoạt, trạm bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí hợp lý
giảm tối thiểu chiều dài ống dẫn. Ngoài ra, tầng ngầm còn có bố trí thêm các bộ
phận kỹ thuật về điện, máy biến thế, điện dự phòng.
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 5
Tầng trệt : gồm 2 thang máy bố trí ở giữa, kế bên là 1 cầu thang bộ đi từ tầng hầm
lên tầng trệt và 2 cầu thang bộ bố trí gần cổng chính được thiết kế sen kẽ lồng vào
nhau thông lên các tầng trên, ngoài ra còn có các phòng cho ban quảng lý, tổ bảo trì,
phòng thể thao và không giang công cộng như quày bar,..
Tầng 1→14 :bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu nhà ở của cư dân và điều đặc biệt ở
đây là cứ 2 tầng lầu lại tạo thành 1 khối thống nhất, trong đó có 6 căn hộ 1 tầng và 2
căn hộ 2 tầng sen kẽ nhau
Tầng 15 : có 3 căn hộ đơn lẽ, 1 khu sinh hoặt cộng đồng và 2 sân thượng tách ra 2
phía của tòa nhà
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 6
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 7
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 8
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 9
Giải pháp mặt đứng :
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 10
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 11
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 12
Giải pháp mặt cắt :
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 13
Báo cáo Thiết kế công trình SVTH : Nguyễn Đắc Thịnh
Chương 1: Kiến Trúc Trang 14