Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

DAP AN CUOI KY MON TRIET k21
MIỄN PHÍ
Số trang
26
Kích thước
320.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1604

DAP AN CUOI KY MON TRIET k21

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Câu 1: Phân tích nội dung và bản chất của Chủ nghĩa duy vật biện chứng

(CNDVBC) với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế gới quan khoa học (TGQKH).

1. Nội dung: Có 2 nhóm quan điểm:

Quan điểm duy vật về thế giới:

 Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế giới có

thể là một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại. Tính thống nhất thật sự của

thế giới là ở tính vật chất của nó, tính vật chất này được chứng minh bằng một sự phát

triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.

 Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới, có nội dung như sau:

 Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.

 Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các quá trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ

chức nhất định; đang biến đổi chuyển hóa lẫn nhau là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau;

cùng chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.

 Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao;

thế giới thống nhất và duy nhất.

 Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại

khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta

chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.

 Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người

tồn tại trước hết trong bộ óc con người, sau đó thông qua thực tiễn lao động nó tồn tại

trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình cảm,

niềm tin, ý chí… trong đó tri thức và tình cảm có vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt

động thực tiễn, ý thức con người xâm nhập vào hiện thực vật chất tạo nên sức mạnh tinh

thần tác động lên thế giới góp phần biến đổi thế giới.

Quan điểm duy vật về xã hội:

 Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là kết quả phát triển lâu dài

của tự nhiên, có quy luật vận động, phát triển riêng, sự vận động, phát triển của xã hội

phải thông qua hoạt động thực tiễn.

 Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xã hội: Nền sản xuất vật chất trong

từng giai đoạn lịch sử gắn liền với một phương tiện sản xuất nhất định, sự thay đổi PTSX

sẽ làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội.

 Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, là lịch sử phát triển

các hình thái kinh tế xã hội một cách đa dạng nhưng thống nhất từ thấp đến cao, mà thực

chất là lịch sử phát triển của xã hội.

LLSX   QHSX   PTSX   (CSHT + KTTT)   HTKTXH 

 Quần chúng nhân dân (QCND) là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử:

QCND là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần,

quyết định thành bại của mọi cuộc cách mạng. Vai trò chủ thể QCND biểu hiện khác

nhau ở những điều kiện lịch sử khác nhau và ngày càng lớn dần; sức mạnh của họ chỉ

được phát huy khi họ được hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo.

2. Bản chất của CNDVBC:

 CNDVBC đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực

tiễn:

CNDV cũ thiếu quan điểm thực tiễn, máy móc  không thấy được tính năng động của ý

thức; riêng CNDVBC khẳng định vật chất có trước và quyết định ý thức; trong hoạt động

thực tiễn ý thức tác động tích cực làm biến đổi hiện thực vật chất theo nhu cầu của con

người.

 CNDVBC đã thống nhất TGQDV với phép biện chứng: CNDV cũ mang

nặng tính siêu hình, PBC được nghiên cứu trong hệ thống triết học duy tâm  Mác cải

tạo CNDV cũ, giải thoát PBC ra khỏi tính thần bí, tư biện  xây dựng nên CNDVBC;

thống nhất giữa TGQDV với PBC.

 CNDVBC là CNDV triệt để; nó không chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên

mà còn trong lĩnh vực xã hội. CNDVLS là cống hiến vĩ đại của C.Mác cho kho tàng tư

tưởng của loài người: CNDV cũ không triệt để; CNDV lịch sử ra đời là kết quả vận dụng

CNDV vào nghiên cứu lĩnh vực xã hội, tổng kết lịch sử, kế thừa có phê phán toàn bộ tư

tưởng xã hội trên cơ sở khái quát thực tiễn mới của giai cấp vô sản. Với CNDVLS nhân

loại tiến bộ có được một công cụ vĩ đại trong nhận thức, cải tạo thế giới.

 CNDVBC mang tính thực tiễn - cách mạng, nó hướng dẫn con người

trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới:

 CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản phù hợp

lợi ích nhân loại tiến bộ, được luận chứng bằng những cơ sở lý luận khoa học 

CNDVBC trở thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản có sự thống nhất tính khoa học và

tính cách mạng.

 CNDVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.

 CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới: nó xóa bỏ cái cũ lỗi thời, xây

dựng cái mới tiến bộ.

 CNDVBC là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho mọi hành động.

Câu 2: Anh ( chị) hảy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận

của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng Sản Việt

Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?

+ Cơ sở lý luận: Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung

của nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc này được

tóm tắt như sau :khi nhận thức khách thể (đối tượng ), sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện

thực – chủ thể tư duy phải nắm bắt, tái hiện nó trong chính nó mà không được thêm hay

bớt một cách tùy tiện .

- Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan phát triển

nhất định của mình nó mới sản sinh ra tư duy. Do tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên

trong quá trình nhận thức đối tượng ta không được xuất phát từ tư duy, từ ý kiến chủ

quan của chúng ta về đối tượng.mà phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản

chất của nó, không được ”bắt” đối tượng tuân theo tư duy mà phải “bắt” tư duy tuân theo

đối tượng. Không ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “Lôgíc” nào đó,

mà phải rút ra những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư tưởng￾cái lôgíc phát triển của chính đối tượng đó.

- Toàn bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói ghém trong

sự tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con đường, cách thức, phương tiện thâm nhập hữu

hiệu vào “thế giới” bên trong của sự vật. “nghệ thuật” chinh phục như thế không mang

đến cho sự vật, hiện tượng một cái gì đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể

một tình thế khó khăn. Làm như thế nào để biết chắc chắn những suy nghĩ của chúng ta

về sư vật là khách quan, là phù hợp với bản thân sự vật? Nguyên tắc khách quan đòi hỏi

được bổ sung thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể và nguyên tắc

tính đảng .

- Giới tự nhiên và xã hội không bao giờ tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình ra thành

các hiện tượng điển hình. Con người không phải chỉ nhận thức những cái gì bộc lộ ra

trước chủ thể. Do đó để phản ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy không thể

không bổ sung những yếu tố chủ quan như đề xuất các giả thuyết, đưa ra các dự đóan

khoa học ….Thiếu những điều này tư duy sẽ không mang tính biện chứng, sẽ không thể

hiện bản tính sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình. Yêu cầu phát huy tính

năng động sáng tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phải biến đổi, thậm chí cải tạo đối

tượng để tìm ra bản chất của nó. Những biến đổi, cải tạo đó là chủ quan nhưng không

phải tùy tiện, mà là những biến đổi và cải tạo đối tượng phù hợp quy luật của hiện thực

thuộc lĩnh vực nghiên cứu .

- Yêu cầu khách quan trong xem xét có ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức các hiện

tượng thuộc đời sống xã hội. Đối tượng nghiên cứu bao gồm cái vật chất và cái tinh thần

chứa đầy những cái chủ quan, những cái lý tưởng và luôn chịu sự tác động của các lực

lượng tự phát của tự nhiên lẫn lực lượng tự giác ( ý chí,lợi ích, mục đích, nhân cách, cá

tính khác nhau ) của con người. Ơû đây đối tượng, khách thể tư duy quyện chặt vào chủ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!