Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Dạo bước vườn văn Hàn Quốc
PREMIUM
Số trang
517
Kích thước
18.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1681

Dạo bước vườn văn Hàn Quốc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

___________í

PHAN THI THU HIEN

NHÀ XUẤT BẢN TỔNC HỘP THÀNH PHỐ HỔ CHÍ MINH

, T - Ä . I

M ề f \ ị^y^ỉ

\\

*

W M < \ 1- X

VỰỜN VĂN

HỜN QUỐC

PHAN THỊ THU HIẾN

NHÀ XUẤT BẢN TỔNG HỢP thành phố Hổ CHÍ MINH

Mục lục

LỜI M Ở.......................................................................................... 9

I.

KHU VƯỜN VĂN HỌC DÂN GIAN

1. Mở cửa vào khu vườn Vãn học dân gian........................................15

2. Ma chuyện, túi chuyện và năng lực của kế chuyện, chuyện kế........22

3. Truyện Dangun - Huyền thoại lập quốc Go Joseon......................... 26

4. Truyền thuyết Tráng sĩ trẻ con..........................................................32

5. Công chúa Nakrang - “Trái tim nhầm chỗ để lên đáu”....................36

6. Seo Dong - Seon Hwa:

Chàng trai nghèo và nàng công chúa cành vàng lá ngọc................. 42

7. Kongchuy - Patchuy và kiểu truyện người con riêng côi cút............46

8. Nolbu - Heungbu: Người anh gian tham, người em nhân hậu.........50

9. 'Ngày xưa khi hổ còn hút thuốc .................................................... 55

10. Những câu chuyện về yêu tinh Tokkebi..........................................61

11. Vu ca Danggeum Aegi -

Sự hợp hôn giữa Phật giáo với tín ngưỡng bản địa.......................... 67

12. Dần ca Arirang như một “DNA văn hóa” của dân tộc Hàn.............75

13. Những bài ca đảm lẹ kể phận người làm dâu................................... 82

14. Pansori, hình thức hát - kể dân gian

với những cầu chuyện cảm động đầy ý nghĩa..................................89

15. Kịch múa mặt nạ với tinh thần lẽ hội trào tiếu dân gian..................99

II.

KHU VƯỜN VĂN HỌC CỔ ĐIỂN

16. Mở cửa vào khu vườn Văn học cổ điển.......................................... 115

17. Bài thơ tình cổ xưa nhất...................................................................178

18. Hyangga - Thơ ca của quê hương xứ sở chúng ta........................... 131

19. Áng thơ “có sức mạnh như mười vạn quân”...................................148

20. Thi tăng Hye Sim..............................................................................153

21. Tam Quốc sử ký -Bộ chính sử với “sử quan thực chứng”................. 175

22. Tam Quốc di sự - Những chuyện kể lịch sử với "sử quan thắn dị’...183

23. Sáng tạo chữ Hàn và những đóng góp văn học

của Đại vương Sejong.......................................................................197

24. Kim Si Seup và “Thiên cố kỳ bút” Kim Ngao tần thoại....................210

25. Lee Hwang - Nhà Nho “Đạo học”................................................ 219

26. Sijo - Thể thơ đặc trưng tiêu biểu nhất của dân tộc Hàn...............231

27. Kỳ nữ Hwangjin Yi.......................................................................242

28. Những chuyện tình văn nhân - ca nữ............................................255

29. Xuân Hương truyện - Tác phẩm “Qụốc bảo”.................................. 274

30. Sầu hận trong cung cấm:

Nhàn trung lục của Vương hậu họ Hổng....................................... 284

31. Park Ji Weon - Học giả - nhà văn nổi tiếng của phái Thực học 295

III.

NHÌN QUA KHU VUỜN VÃN HỌC HIỆN ĐẠI

32. Những yếu tổ nội và ngoại sinh

trong hình thành “Văn học Mới” ở Hàn Qụỗc............................. 309

33. Bài thơ khởi đầu phong trào thơ M ới.......................................... 323

34. Han Yong Un - “Hiến nhân” Tagore của xứ Hàn..........................332

35. Ko Un - Nhà thơ thu hút nhiéu nhất sự quan tâm cùa thế giới

với đại thi tập Vạn nhân phổ......................................................... 346

36. Hãy chăm sóc mẹ cùa Shin Kyung Sòok và những tiém nãng cho văn

học Hàn Quốc đi đến toàn cáu...................................................... 355

37. Tiểu thuyết Ngiiời ăn chay của Han Kang đem vé vinh quang cho

văn học hàn Quốc........................................................................ 372

38. Hổi ký Không có thẩn thoại của Lee Myung Bak và những chiều kích

Hofstede trong văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc........................389

39. Bảo tàng văn học ở Hàn Q ụốc.......................................................421

IV.

NHỮNG GIAO LƯU, TIẾP xúc

GIỮA VƯỜN VĂN HÀN VÀ VƯỜN VẰN VIỆT

40. Liệu có thể có nguổn gốc Cao Ly của truyện Quan Ám Tỉĩị Kính?..... 441

41. Xuân Hương truyện của Korea

và cổ tích “Nàng Xuân Hương” của Việt Nam...............................446

42. Giai thoại thi thơ vịnh quạt giữa hai vị Trạng nguyên

và cuộc hôn nhân Đại Việt - Cao Ly...............................................451

43. Tình thân giữa sứ thần Korea và Việt Nam qua thơ văn đi s ứ ......455

44. Hàn gán vết thương chiến tranh nhìn từ hai phía

(qua sáng tác của các nhà văn Hàn Qụổc và Việt N am )...............471

45. Giao lựu dịch thuật văn học giữa Việt Nam và Hàn Quốc

với vai trò “Cửa sổ văn hóa” ............................................................503

* Tài liệu tham khảo chủ yếu..............................................................511

* Giới thiệu vắn tắt vê tác giả của sách này.....................................518

Lời mở

K

im Hunggyu, một nhà nghiên cứu uy tín của Hàn Quốc,

từng viết: “Quan điểm chung cho rằng cố thể.hiểu được

hành xử truyền thống, thế giới quan, cảm thức thẩm mỹ

và cái nhìn cảm xúc của một cộng đồng'thông qua văn chương mà

họ sáng tạo và phát triển là đặc biệt thích hợp với văn chương Hàn

Qụôc. (...) Do vậy, tìm hiểu vãn chương Hàn Quốc trở thành một

hành trình bô ích giúp chúng ta khám phá những giấc mộng và nỗi

lo âu, vinh quang và thất bại, niềm vui và nỗi buồn của người Hàn

qua các thời đại”(1).

Với hy vọng khám phá như vậy, cuốn sách này muốn mời quý vị

bạn đọc bước vào vườn văn Hàn Quốc, hân thưởng chút ít sắc hương

trong muôn ngàn hoa trái. Và cùng trò chuyện vế văn chương Hàn

Qụốc trong đối thoại với văn chương Việt Nam.

Ở những câu chuyện văn chương Hàn Qụốc và Việt Nam gần

gũi nhau, quý vị có thế lắng nghe khúc song tấu, nhận ra hòa ầm hoặc

các phức điệu tinh tế.

Ở những câu chuyện văn chương Hàn Quốc đặc thù không tìm

thấy nét tương đương trong văn chương Việt Nam, hãy đê’ chúng độc

tấu bản sắc riêng biệt của mình.

1 Kim Hunggyu 1997: 6

Có cả những câu chuyện vế tiếp xúc, giao lưu giữa văn chương

hai dân tộc, những câu chuyện về văn chương Hàn Quốc đã đến

trong sự đón nhận của người Việt Nam từ xưa tới nay.

Nghĩa là đem soi những tấm gương trong nhau, để có thể hiện ra

chiều sầu ẩn chứa, mở ra m ột thế giới vừa quen vừa lạ, nơi chúng ta

đi vào nền văn học, văn hóa của tha nhân trong khi luôn luôn đang

đồng thời trở về, cảm hiểu hơn chính tầm hồn dần tộc chúng ta.

Trước khi bán đảo Hàn bị chia cắt bởi vĩ tuyến 38 (bắt đầu từ

năm 1945 và chính thức từ năm 1953), có m ột nền văn học truyền

thống của chung toàn bán đảo. Sau khi chia cắt, miền Bắc và miền

Nam thành hai quốc gia. Ở miền Bắc (N orthK orea) là Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Triều Tiên (Joseon M injujueui Inmin Gonghwaguk),

cách gọi tắt quen thuộc ở Việt Nam là Triều Tiên. Ở miền Nam

(South Korea) là Daehan Minguk (Đại Hàn Dân Qụốc), cách gọi tắt

quen thuộc ở Việt Nam là Hàn Quốc.

Trong sách này, khi trình bày vể văn học dân gian và văn học

cổ điên, chúng tôi xin dùng thuật ngữ văn học Korea (Korean

Literature), không phân biệt Bắc (N orth Korea) và Nam (South

Korea). Khi trình bày văn học hiện đại, chúng tôi tập trung giới thiệu

văn học Hàn Qụốc (South ICorea). Sở dĩ như vậy m ột phần căn bản

là do điều kiện tư liệu về văn học Triều Tiên (N orth Korea) còn rat

thiếu thốn ở Việt Nam. Ngay cả về văn học dân gian và văn học trung

đại, giới nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay, về cơ bản cũng chỉ dựa vào

nguồn tư liệu tác phẩm, tài liệu tham khảo của Hàn Qụốc. Khái niệm

“Hàn Q uốc” trong tên của sách này được hiểu theo nghĩa rộng với

phạm vi “bán dào Hàn” cho đến trước chia cắt Bắc - Nam, được hiểu

theo nghĩa hẹp với phạm vi “Đại Hàn Dân Q ụốc” (South Korea) từ

sau khi chia cắt.

Khi kể những câu chuyện văn chương trong sách này, chúng tôi

đã kê thừa những công trình nghiên cứu văn học Hàn Qụốc, nghiên

10

cứu so sánh văn học, văn hóa Hàn - Việt của các học giả trong nước

và nước ngoài đồng thời cố gắng để có đỏng góp riêng, thử tìm kiếm

những đề tài mới, thăm dò những khía cạnh mới, biểu đạt bằng giọng

điệu mới... Rốt cuộc, lối kia, nẻo nọ, chúng tôi đã nâng niu một ít trái

hoa; cung ấy, điệu đây, chúng tôi đã lựa vài giai âm tha thiết.

Nếu hành trình này khơi gợi được nơi quý vị niềm cảm hứng để

tiếp tục tìm đọc các tác giả, tác phẩm thì đó là hạnh phúc mà nển văn

học Hàn Quốc xứng đáng được trao tặng. Xin chân thành cảm ơn

quý vị bạn đọc cầm sách này lên và sẵn lòng cùng chúng tôi dạo bước

vườn văn xứ sở kim chi.

Thành phổ Hồ Chí Minh, mùa xuân 2017

Phaư Thị Thu Hiền

r\Jiu vườn

\ắn nọc dan gian

Mở cửa vào khu vườn

Văn học dân gian

B

án đảo Hàn nằm ở khu vực Đông Bắc Á, có biên giới đất

liền phía bắc với Trung Quốc và Nga, qua biển có quan

hệ hàng xóm với Nhật Bản ở phía Đông, tổng diện tích

221.607km1 2, trong đó, diện tích của Hàn Quốc là 99.237km2(1).

Khoảng 70% lãnh thổ là núi đá, chỉ khoảng 20% diện tích có

thê trồng trọt, và những đổng bằng này thường nhỏ hẹp do bị

nui chia cắt. Korea có khí hậu ôn đới với bốn mùa rõ rệt. Mùa

xuan am áp, mùa thu mát mẻ là hai mùa thời tiết đẹp nhưng

lại khá ngắn ngủi. Mùa hè nóng ẩm (từ tháng 6 đến tháng 8)

trong khi mùa đông lạnh và khô hanh (từ tháng 11 đến tháng

3). Mùa đông tương đối khắc nghiệt kéo dài đến gần nửa thời

gian trong cả năm. Thiên nhiên đã đi vào văn học Korea như

m ột đề tài quan trọng, thể hiện con người hòa điệu tâm hổn

cùng vận tiết bốn mùa đồng thời kiên nhẫn, bền bỉ chống chọi

những thách thức ngoại cảnh.

Con người đến sinh sống trên bán đảo Hàn từ thời đồ đá

(500.000 - 10.000 TCN), và những quốc gia cổ đầu tiên đa hình

thành hơn 3000 năm trước đây.

1 Hàn Qịiôc - Đăt mlớc và con người; [Kiến Văn và Nguyên Anh Dũng dịch]; NXB Thời đại

2010; tr. 9.

15

Phan TilỊ Tim 1 liéll - i)uo ìntởc vườn Viĩn / ỉùn Quốc

1. Kho tàng văn học dần gian Korea cũng lâu đời như chính

lịch sử dân tộc Hàn. Những truyện kể, những bài ca dân gian cổ

xưa thường gắn với lao động và nghi lễ. Huyền thoại các nhà vua

lập quốc được xem là hình thức tự sự sớm nhất có thể đã được trình

diễn trong những lễ tế tại mộ nhằm tôn vinh đấng tổ tiên bộ tộc /

dân tộc. Người ta tìm thấy tại đền thờ tộc Wu (Vũ) ở Jiaxiangxian

thuộc Shandong (niên đại 147 TC N ) những bức tranh trên đá minh

họa nội dung huyển thoại nhà vua Dangun (Đàn Quân) lập quốc Go

Joseon (Cổ Triều Tiên)(1). Các bài ca, điệu múa, diễn xướng dân gian

thường xuất hiện trong những dịp lễ hội gắn với mùa màng nông

nghiệp, thờ phụng các vị thần tự nhiên. Trong những ghi chép sớm

nhất vế bán đảo Hàn, các sử gia Trung Hoa đã đặc biệt ấn tượng với

niềm say mê ca vũ của cư dần các quốc gia cổ đại ở đây. Chẳng hạn,

ta có thể đọc trong phần “Ngụy chí” của Tam Quốc chí (285 - 297) và

trong Hậu Hán thư (398 - 445):

Vào ngày Tết ầm lịch, dân chúng nước Puyeo tổ chức ỉẽ tê trời

đất. Ở lễ tế có tên gọi Yongo (Nghênh cô’ - Trổng nghênh tiếp) này,

họ uống rượu, múa hát thâu đêm suốt sáng. Dân chúng bất kể tuổi

tác chen chúc ở mọi ngả đường làng, cả ngày lãn đêm, ca hát và vui

chơi cho đến hết hội.

Ở nước Mahan, dãn chúng tổ chức lễ tế thăn linh sau vụ trồng

cấy tháng Năm. Họ uống rượu và múa hát suốt những ngày lễ hội.

Họ kết thành những nhóm đông nhảy múa, nhào lộn nhiều vòng

trên mặt đất. Tay chân uyển chuyển theo nhịp cơ thể.

Dân nước Goguryeo thích múa hát. Đàn ông đàn bà trong các

làng quê trên khắp xứ sở này đêm đêm tụ tập hát múa.

Ở Ịinhan, dân chúng thích múa hát khi uống rượu và đàn

Tam thập lục (komungoỴ1 2\

1 Peter H. Lee 2003: 54

2 Dàn lại theo Kim Hunggyu 1997- S7

16

Ajm rơờn Vm ỉụ>c ilíiti

2. Văn học dần gian Korea phong phú vể số lượng, đa dạng về

thê’ loại và có những đặc trưng độc đáo.

Trong năm năm từ 1980 đến 1984, Viện Nghiên cứu Trung

ương Hàn Q uốc đã thực hiện cuộc điểu tra và sưu tập quy mô lớn

toàn quốc, ghi chép lại được 15.107 truyện kể dân gian, 6.187 bài

dân ca, 376 tác phẩm mugavằ 21 tác phẩm thuộc các thểloại khác^l\

Vẫn là những loại hình quen thuộc như truyện cổ dân gian, tục

ngữ, ca dao dần ca, sân khấu dân gian, tuy nhiên, có những.thè loại

và tiểu thể loại đặc biệt phát triển với những đặc trưng riêng, như

bài ca đắp mộ, dân ca Arirang, dân ca Ganggang sullae, dần ca tự sự

của người con dâu, các hình thức Muga (vu ca, tức bài ca trong nghi

lễ pháp sư), hát kể Pansori, kịch múa mặt nạ... Ấy là chưa kể những

kiểu truyện, những motif, chi tiết trở đi trở lại với tần suất cao, như

truyện kể vế yêu tinh Tokkebi, truyện kể về hổ, nhân sâm, chữ Hán -

chữ Hàn; hoặc yếu tố thô kệch liên quan các bộ phận cơ thể và hành

vi bài tiết, tình dục trong kịch mặt nạ... cũng góp phần nhận diện nét

đặc thù của văn học dân gian Korea.

Ngươi H àn không giàu các thẩn thoại giải thích nguốn gốc vũ

trụ, nhưng truyền thuyết nguồn gốc núi đồi, cổ tích về nguồn gốc

đọng vật, thực vật thì phong phú. Nhà nghiên cứu H.B. H ulbert

tưng nhận xét rằng: “Trí tưởng tượng Hàn Quốc chưa bao giờ tỏ ra

đu lớn rộng cho những chuyến bay xa để sáng tạo nên những thần

thoại mê hoặc như của Hy Lạp. Vỉ vậy, trong khi Hy Lạp tặng cho

chúng ta vị thăn M ặt trời Apollo hàng ngày phóng cỗ xe ngựa qua

khắp bâu trời, người Hàn sẽ kể cho chúng ta nghe vì sao con rệp

tiên giường có thân mình mỏng đến thế (...) Thẩn thoại Hy Lạp như

ktnh viễn vọng, truyện cố Hàn Quốc như kính hiển vi. Nếu muốn

biêt nguốn gốc của lửa, của sấm chớp, nguồn gốc của tiếng vọng, vòng

tuân hoàn căc mùa trong năm, bạn phải tìm trong thẩn thoại Hy Lạp

1 Cho Dong I! & nnk (Trán Thị Bích phượng dịch) 2010: 47.

17

Phan Thị Thu Hién - ì)ụu ỉníớc rườu nĩn Him Quốc

nhưng nếu muốn biết vì sao kiến có vòng eo nhỏ thì bạn phải tham

khảo ý kiến của Hàn Quốc

Nét nổi bật trong văn học dần gian Korea là m ột quan điểm thực

tiễn, đề cao cuộc đời hiện tại, lấy con người làm trung tâm. Trong

huyển thoại Dangun lập quốc Go Joseon, chúng ta có thể thấy vị

thần Thiên tử nhìn xuống trái đất khao khát xứ sở trấn gian mà Hổ

và Gấu, những động vật mạnh mẽ nhất của rừng sâu cũng đểu mong

muốn trở thành con người. Đối với phần lớn các câu chuyện cổ tích,

những yếu tố siêu nhiên, siêu nhân thường ít hệ trọng hơn tác nhân

con người cùng những quan hệ nhân sinh. Bài ca mai táng hát cho

người sống hơn là vì người chết, bám chắc cuộc đời bên này hơn là

buông m ình cho những ảo ảnh vể kiếp sau bên kia nấm mộ.

Trên nền tảng tinh thần như vậy, tầm thức tôn giáo tín ngưỡng

của người Hàn nghiêng vế khuynh hướng trần thế, thiết thực, giản dị.

Văn học dân gian Korea gắn bó chặt chẽ với Shaman giáo.

Shaman giáo, ở Korea được gọi là Musok (Vu tục) hay Mugỵo (Vu

giáo, -T-J-2.), với “M u” / Shaman có nghĩa “pháp sư”, bao gồm những

niềm tin và thực hành tìm cách giải quyết những vấn để nhân sinh

với sự can thiệp, trợ giúp của nhũng lực lượng siêu nhiên nhập vào

pháp sư, và qua nhân vật trung gian này mà truyền đạt ý chí, mệnh

lệnh, chỉ dẫn cho người ta. Tương tự như lên đồng ở Việt Nam,

Mugỵo là tín ngưỡng bản địa cấp cho người ta phương tiện hòa giải

với các loại linh hồn, xua đuổi ma quỷ, cấu xin sự bảo trự cho cuộc

sống của cá nhân, gia đình và cộng đổng được bình an, mạnh khỏe,

no đủ, sinh con đẻ cái. Trong khi “lên đổng” hầu như ít lưu dấu ấn

trong văn học dân gian Việt Nam thì ảnh hưởng của Mugyo lại hết

sức đậm nét trong văn học dân gian Korea. Không chỉ Muga (vu ca)

phát triển mạnh mẽ mà các yếu tố sham an còn vang bóng trong hầu 1

1 H.B. Hulbert “Korean Folk - Tales”.

www.raskb.com/transactions/VOL02Part2/VOL02part2_2.docx

18

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!