Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết và bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu (Annona Squamosa L.) có hỗ trợ vi sóng: Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Trường
PREMIUM
Số trang
50
Kích thước
898.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1553

Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết và bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu (Annona Squamosa L.) có hỗ trợ vi sóng: Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Trường

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ CÔNG THƯƠNG

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC

KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCẤP TRƯỜNG

Tên đề tài: Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết và bột sấy phun

dịch chiết vỏ mãng cầu (Annona Squamosa L.) có hỗ trợ vi sóng

Mã số đề tài: 194. TP01

Chủ nhiệm đề tài:Th.S Nguyễn Thị Trang

Đơn vị thực hiện: Viện Công nghệ Sinh học & Thực phẩm

Tp. Hồ Chí Minh - 2020

1

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã nhận được rất

nhiều sự hỗ trợ từ phía nhà trường, Phòng quản lý khoa học & hợp tác quốc tế, ban lãnh đạo

Viện Công nghệ Sinh học –Thực phẩm, các đồng nghiệp trong bộ môn Công nghệ Thực

phẩm, Dinh dưỡng và Khoa học thực phẩm

Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn đến Nhà trường, Viện Công nghệ sinh học và Thực

phẩm đã tạo điều kiện về thời gian và phòng thí nghiệm, dụng cụ, thiết bị hóa chất để thực

hiện các khảo sát trong đề tài.

Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt bài báo cáo này tuy nhiên trong quá trình thực hiện không

tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý quý báu của các thành viên trong

Hội Đồng.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Nhóm nghiên cứu

2

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

I. Thông tin tổng quát

1.1. Tên đề tài: Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết và bột sấy phun dịch chiết vỏ

mãng cầu (Annona Squamosa L.) có hỗ trợ vi sóng

1.2. Mã số: 194. TP01

1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài

TT

Họ và tên

(học hàm, học vị)

Đơn vị công tác Vai trò thực hiện đề tài

1 Th.S Nguyễn Thị Trang Viện SH -TP Chủ nhiệm

2 Th.S Nguyễn Ngọc Thuần Viện SH -TP Thành viên

3 ThS. Phạm Hồng Hiếu Viện SH -TP Thành viên

2 Nguyễn Thị Tư SV Viện SH -TP Thành viên

3 Trần Thị Anh Thy SV Viện SH -TP Thành viên

1.4. Đơn vị chủ trì: Viện Công nghệ Sinh học & Thực phẩm, Trường Đại học Công nghiệp

Tp. Hồ Chí Minh

1.5. Thời gian thực hiện:

1.5.1. Theo hợp đồng: từ ngày 18 tháng 1 năm 2019 đến ngày 18 tháng 1 năm 2020

1.5.2. Gia hạn (nếu có): đến tháng 12 năm 2020

1.5.3. Thực hiện thực tế: từ ngày 18 tháng 1 năm 2018 đến ngày 18 tháng 12 năm 2020

1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):

Không thay đổi nội dung so với thuyết minh ban đầu

1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 35 triệu đồng, trong đó kinh phí từ ngân

sách nhà nước để thực hiện đề tài là 35 triệu đồng (Số tiền bằng chữ: ba mươi lăm triệu

đồng); kinh phí từ các nguồn khác: 0 triệu đồng (Số tiền bằng chữ: Không đồng).

II. Kết quả nghiên cứu

1. Đặt vấn đề

Thời xa xưa, thực vật được biết đến là có tính chất dược lý do sự hiện diện của các chất

chuyển hóa thứ cấp như glycosides, saponins, flavanoids, steroids, tannins, alkaloids,

terpenoids....được sử dụng để chống lại mầm bệnh (Kamali & Amir 2010; Lalitha et al.,.,

2010). Cùng với sự tiến bộ trong lĩnh vực y học, nhiều loại thuốc có nguồn gốc tự nhiên và

tổng hợp ra đời, trong đó có kháng sinh (Preethi et al.,., 2010). Kháng sinh là một trong

những khám phá trị liệu quan trọng nhất của thế kỷ 20 có hiệu quả trong việc chống nhiễm

3

trùng do vi khuẩn. Nhưng chỉ một phần ba các bệnh truyền nhiễm được chữa khỏi từ các

kháng sinh này (Sharma, 2011), nguyên nhân là do sự xuất hiện của vi khuẩn kháng kháng

sinh, bắt nguồn từ việc sử dụng bừa bãi và lạm dụng kháng sinh (Westh et al.,., 2004). Một

trong những phương pháp làm tăng hiệu quả chữa bệnh mà không phụ thuộc vào kháng sinh

tổng hợp đó là sử dụng các chất kháng khuẩn từ thực vật (Kim et al.,., 1995). Các kháng

sinh tự nhiên sẽ là nguồn thay thế quan trọng khi so sánh với nhiều loại thuốc tổng hợp, do

chúng có ít hoặc không có tác dụng phụ và tác dụng sinh học tốt hơn (Scazzeechio et al.,.,

2001). Vì thế, gần đây các nhà nghiên cứu đã chú ý đến các loại thuốc có nguồn gốc thực

vật vì chúng an toàn hơn. Các hợp chất hoạt tính sinh học phân lập từ các loài thực vật được

sử dụng trong các loại thuốc thảo dược để phát triển các loại thuốc mới (Pavithra et al.,.,

2010; Warrier et al.,., 1995).

Mãng cầu ta (Annona squamosa L.) đã được sử dụng làm thuốc chống viêm, chữa lành vết

thương, thuốc chống sốt rét, điều trị tiêu chảy và kiết lỵ (Đỗ Tất Lợi, 2006), dầu từ lá mãng

cầu có khả năng chống muỗi (Saxena A et al.,., 1993), dịch chiết từ vỏ cây mãng cầu có khả

năng kháng khuẩn tốt đối với các vi khuẩn gây bệnh thông thường như Bacillus coagulans,

Escherichia coli (Kachhawa J.B.S et al.,., 2012), cao từ lá mãng cầu còn có khả năng chống

lại nấm mốc (Kalidindi, N. et al.,., 2015).

Mãng cầu ta có nhiều hợp chất đặc trưng ở thực vật như glycoside, alkaloid, saponin,

flavonoid, tannin, hợp chất phenolic (Neha Pandey et al.,., 2009). Những thành phần này

được nghiên cứu có khả năng kháng khuẩn và chống oxi hóa tốt. Tuy nhiên, chúng lại

không bền trong điều kiện bảo quản thông thường. Hiện nay, công nghệ vi bao của sấy phun

là một cách hiệu quả để bảo vệ thuốc và thực phẩm chức năng để kéo dài thời gian bảo

quản sản phẩm và các thành phần dinh dưỡng bên trong. Nhưng đến nay, chưa có nghiên

cứu khả năng kháng khuẩn của cao chiết và bột sấy phun từ dịch chiết vỏ quả mãng cầu ta

(Annona sqamosa L.) có hỗ trợ vi sóng. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đánh giá

tác động của các thông số lên quy trình sấy phun như loại chất mang, nồng độ chất mang

với hàm mục tiêu hiệu suất thu hồi, hàm lượng polyphenol tổng, hoạt tính kháng oxy hóa.

Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá khả năng kháng khuẩn ứng với loại chất

mang giữ được hàm lượng polyphenol, hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất và xác định thành

phần các hợp chất có hoạt tính sinh học có trong cao chiết vỏ mãng cầu.

4

2. Mục tiêu

✓ Mục tiêu tổng quát: xây dựng quy trình sấy phun giàu hàm lượng polyphenol và hoạt

tính kháng oxy hóa

✓ Mục tiêu cụ thể:

- Xác định thành phần và hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học có trong dịch chiết

vỏ mãng cầu có hỗ trợ vi sóng và bột sấy phun.

- Tuyển chọn các chất mang để vi bao các hợp chất có hoạt tính sinh học có trong dịch

chiết vỏ mãng cầu.

- Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết và bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng

cầu có hỗ trợ vi sóng.

- Xác định nồng độ tối thiểu (MIC) của cao chiết và bột sấy phun có khả năng kháng

khuẩn.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1 Phương pháp sản xuất dịch chiết

Quả mãng cầu ta được thu hoạch ở tỉnh Tây Ninh (Việt Nam). Mỗi quả có trọng lượng trung

bình khoảng 200 - 250g, đường kính 7,5 cm. Vỏ quả mãng cầu được rửa, bóc vỏ và sấy khô

ở 60oC cho đến khi đạt được độ ẩm ≤ 12%, nghiền thành bột có kích thước <0,5 mm. Bột

mãng cầu được đóng gói chân không (mỗi gói 50g) và bảo quản ở nhiệt độ phòng dùng cho

các thí nghiệm.

Trích ly polyphenol từ bột vỏ mãng cầu có hỗ trợ vi sóng với dung môi ethanol 60%, tỷ lệ

dung môi/nguyên liệu là 25/1 (v/w), công suất 214 W, thời gian 5 phút (lò vi sóng Sanyo,

Nhật Bản). Dung dịch thu được đem ly tâm với lực ly tâm tương đối (RCF) 2403 x g, 15

phút để bỏ bã, sau đó lọc bằng giấy lọc Whatman, tiếp theo thực hiện cô quay chân không

dịch trích ly polyphenol ở 450 C bằng máy IKA trong thời gian 30 phút để dịch chiết có độ

Brix xấp xỉ 4%. Dịch chiết sau khi đuổi dung môi được bảo quản ở -20

0C được sử dụng cho

các thí nghiệm tiếp theo.

3.2 Phương pháp xác định thành phần các chất có hoạt tính sinh học có trong dịch

chiết vỏ mãng cầu: theo phương pháp sắc ký khối phổ LC-MS (J. Chen et al., 2011;Huie &

Di, 2004)

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!