Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam coi CSXH là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, một bộ phận cấu
thành chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và là động lực to lớn thúc đẩy, phát
huy tính năng động, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tiếp tục phát huy những thành quả đạt đƣợc trong thực hiện CSXH,
Đảng đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách cụ thể để giải quyết các vấn đề xã hội
phù hợp với thực tiễn đất nƣớc trƣớc yêu cầu mới, góp phần thực hiện mục tiêu
dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hƣớng XHCN.
Tiếp tục định hƣớng xây dựng con ngƣời, nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011). Cƣơng lĩnh của Đảng nêu rõ vai trò của
CSXH trong thời kỳ mới là:
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con ngƣời là động lực mạnh
mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bƣớc và từng chính sách. Khuyến khích làm giàu hợp pháp
đi đôi với xóa nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu -
nghèo giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cƣ... [48, tr.79].
Chính sách xã hội là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu,
tiếp cận ở nhiều góc độ nhƣ xã hội học, dân tộc học… Tuy nhiên, dƣới góc độ
Lịch sử Đảng, việc nghiên cứu CSXH chƣa nhiều, nhất là nghiên cứu sự lãnh
đạo của các đảng bộ địa phƣơng. Do vậy, tìm hiểu quá trình thực hiện CSXH ở
các địa phƣơng để thấy đƣợc sự vận dụng sáng tạo của các đảng bộ, góp phần
làm sáng rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng về CSXH trong sự nghiệp đổi mới.
2
Các huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Nghệ An, là địa bàn chiến
lƣợc quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại và môi
trƣờng sinh thái của tỉnh và khu vực Bắc Trung Bộ. Đây là địa bàn cƣ trú của
nhiều dân tộc, có trình độ phát triển không đồng đều. Do vậy, Đảng và Nhà nƣớc
đã có nhiều chính sách, huy động nhiều nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã
hội đƣa các huyện miền núi tỉnh Nghệ An thoát khỏi tình trạng kém phát triển.
Hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc, đƣợc sự quan tâm của
Đảng và Nhà nƣớc, các huyện miền núi tỉnh Nghệ An đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, các huyện miền núi tỉnh Nghệ An vẫn là “rốn nghèo” của tỉnh
và cả nƣớc. Việc thực hiện CSXH vẫn còn nhiều hạn chế. Một số mặt yếu kém
kéo dài, chậm đƣợc khắc phục nhƣ vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; giảm nghèo chƣa bền vững, tỷ lệ
hộ cận nghèo và tái nghèo còn cao; chất lƣợng giáo dục chƣa đồng đều giữa
miền núi với miền xuôi, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển; công tác đào tạo
nghề còn nhiều bất cập; hệ thống chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế cho nhân
dân miền núi còn thiếu thốn; phát triển kinh tế chƣa kết hợp tốt với giải quyết
các vấn đề xã hội... Trong khi đó, các thế lực thù địch luôn lợi dụng các vấn đề
dân tộc, xuyên tạc các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam,
tuyên truyền, kích động lôi kéo đồng bào dân tộc di cƣ tự do, gây mất ổn định
tình hình chính trị, xã hội ở một số xã vùng cao, biên giới của các huyện Kỳ Sơn,
Quế Phong, Tƣơng Dƣơng, tạo ra những điểm nóng ở khu vực miền núi của tỉnh
Nghệ An. Điều đó ảnh hƣởng đến sự ổn định, phát triển toàn diện của các huyện
miền núi nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.
Vì vậy, đi sâu nghiên cứu đƣờng lối, chính sách của Đảng đối với miền núi
nói chung và quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện CSXH ở các
huyện miền núi của tỉnh nói riêng từ năm 2001 đến năm 2010, tổng kết kinh
nghiệm để thực hiện tốt hơn trong giai đoạn tới là rất cần thiết. Do đó, nghiên
3
cứu sinh lựa chọn vấn đề "Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính
sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010" làm đề tài luận
án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện CSXH
ở các huyện miền núi, nêu lên những thành tựu chủ yếu, chỉ ra những hạn chế và
bƣớc đầu đúc rút một số kinh nghiệm trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các
huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích hệ thống đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về CSXH
nói chung và CSXH đối với miền núi trong thời kỳ đổi mới.
- Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng miền núi Nghệ An tác
động đến quá trình thực hiện CSXH trên địa bàn.
- Làm rõ Đảng bộ tỉnh Nghệ An vận dụng chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc để lãnh đạo thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh
trong 10 năm (2001-2010).
- Nhận xét quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Nghệ An;
từ đó tổng kết một số kinh nghiệm có thể vận dụng để thực hiện tốt hơn CSXH ở
các huyện miền núi tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ
An về thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trƣơng của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An, quá trình chỉ đạo thực hiện một số CSXH ở các huyện
miền núi của tỉnh nhƣ: chính sách xoá đói, giảm nghèo, chính sách giải quyết
4
việc làm, chính sách giáo dục và đào tạo, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
nhân dân.
- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện CSXH ở 10 huyện và 1 thị xã miền
núi tỉnh Nghệ An (Tƣơng Dƣơng, Quế Phong, Kỳ Sơn, Quỳ Châu, Quỳ Hợp,
Con Cuông, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chƣơng, Anh Sơn và Thị xã Thái Hòa).
- Về thời gian: từ năm 2001 đến năm2010, qua 02 nhiệm kỳ Đại hội của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XV (2001- 2005) và khóa XVI (2006 - 2010).
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CSXH.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lôgic. Ngoài
ra, nghiên cứu sinh sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp thống
kê, so sánh, tổng hợp, khảo sát... nhằm làm rõ thực tiễn lãnh đạo thực hiện
CSXH trên địa bàn miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An những năm 2001-2010.
Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu chủ yếu là các văn kiện của BCH Trung ƣơng Đảng, các văn
bản của Nhà nƣớc, các nghị quyết, báo cáo tổng kết của Đảng bộ, UBND tỉnh
Nghệ An và nghị quyết, chỉ thị của 11 huyện, thị xã miền núi, số liệu khảo sát ở
một số huyện miền núi. Một số sách chuyên khảo, các đề tài khoa học, bài
nghiên cứu có liên quan là nguồn tài liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo hoàn
thành luận án.
5. Đóng góp của luận án
- Làm rõ những đặc điểm kinh tế - xã hội của các huyện miền núi tỉnh Nghệ
An tác động đến quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh.
- Phân tích chủ trƣơng, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện
một số CSXH ở các huyện miền núi (2001 - 2010).
5
- Làm rõ vai trò của các cấp bộ Đảng tỉnh Nghệ An trong lãnh đạo thực
hiện một số CSXH trên địa bàn miền núi của tỉnh.
- Khẳng định thành tựu, hạn chế trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các
huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 2001 đến năm 2010, từ đó
đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn.
- Hệ thống hoá nguồn tƣ liệu về CSXH của Đảng bộ tỉnh Nghệ An.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học để Đảng bộ tỉnh Nghệ
An có những điều chỉnh, bổ sung về chủ trƣơng, giải pháp thực hiện hiệu quả
hơn CSXH ở địa phƣơng; góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc
đối với CSXH trong thời kỳ đổi mới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 3 chƣơng, 7 tiết.
6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hơn 25 năm đổi mới đất nƣớc, nền kinh tế Việt Nam luôn giữ đƣợc tốc độ
tăng trƣởng khá cao. Thành công trong tăng trƣởng và phát triển kinh tế của Việt
Nam đã góp phần vào công cuộc XĐGN, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của ngƣời dân, cải thiện phúc lợi xã hội; đồng thời thực hiện tốt CSXH là cơ sở
để phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Chính vì vậy, CSXH là
một vấn đề luôn đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, thu hút sự chú ý của
các nhà khoa học, các nhà quản lý nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau, trong
đó có cả những tác giả nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế. Nhiều công trình đã
đƣợc xuất bản, nhiều đề tài đã đƣợc nghiệm thu.
Dƣới đây là một số công trình tiêu biểu:
1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội nói chung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận của CSXH, có một số công trình, nhƣ
cuốn sách Chính sách xã hội - một số vấn đề lý luận và thực tiễn do PGS Bùi
Đình Thanh chủ biên [109]; cuốn sách Một số vấn đề về chính sách xã hội ở
nước ta hiện nay của tác giả Hoàng Chí Bảo [19]; cuốn sách Chính sách xã hội
và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện do Trần Đình Hoan chủ biên [56]; tác
giả Phạm Xuân Nam với cuốn sách Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải
pháp [93]... Các công trình đã cung cấp luận cứ khoa học cho việc đổi mới
CSXH và cơ chế quản lý thực hiện các CSXH thông qua việc làm rõ khái niệm
về CSXH; quan điểm lý luận, phƣơng pháp luận nghiên cứu CSXH; đồng thời
nêu rõ quan điểm cơ bản của Đảng về một số CSXH đã đƣợc thể chế hoá và từng
bƣớc đƣa vào cuộc sống; làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa CSKT và CSXH.
Công trình Tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá
trình chuyển đổi từ năm 1991 đến nay - kinh nghiệm của các nước ASEAN do Lê
Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú đồng chủ biên [40]… đã phân tích sự tác động
7
của CSXH với tăng trƣởng kinh tế trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của một số
nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trƣờng. Từ đó, nêu rõ mối quan hệ giữa CSXH và CSKT, giải quyết
các vấn đề xã hội, tạo cho mọi ngƣời có sự bình đẳng trong việc tiếp cận với các
cơ hội xã hội.
Tiếp cận dƣới góc độ xã hội học, cuốn sách Chính sách xã hội và công tác
xã hội ở Việt Nam thập niên 90 của tác giả Bùi Thế Cƣờng [36] đã luận giải về
các cách tiếp cận về CSXH. Tác giả khẳng định, không một trƣờng phái nào một
mình nó có thể giải thích đầy đủ mọi vấn đề mà thực tiễn CSXH đặt ra, do đó,
cách thức thích hợp và phổ biến là tiến hành những công trình có tính kết hợp để
phân tích thực tế CSXH một cách đa biến, đa chiều.
Nghiên cứu mô hình thực hiện CSXH của các nƣớc trƣớc những đòi hỏi
mới của tình hình hiện nay, công trình Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu
hóa của tác giả Louis Charles Viossat và Bruno Palier [89] đã giới thiệu những
quan điểm và chính sách của hệ thống bảo đảm xã hội trƣớc xu thế toàn cầu hoá;
cơ sở lý luận xây dựng hệ thống bảo đảm xã hội; giới thiệu các mô hình CSXH ở
châu Âu và thế giới. Công trình gợi mở nhiều vấn đề để thực hiện có hiệu quả
CSXH ở Việt Nam.
Cuốn sách Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay
do GS, TS Mai Ngọc Cƣờng chủ biên [38] đã giới thiệu một cách khái quát về
đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc và quá trình thực hiện CSXH, cũng nhƣ hệ thống
các CSXH phổ biến ở các nƣớc và những nội dung có khả năng ứng dụng ở Việt
Nam. Đồng thời, các tác giả đã đề cập đến thực trạng, thành tựu, hạn chế của
CSXH ở Việt Nam dƣới nhiều lĩnh vực nhƣ: chính sách giảm nghèo; chính sách
việc làm... Trên cơ sở đó, các tác giả đƣa ra những giải pháp và một số khuyến
nghị về xây dựng hệ thống CSXH ở Việt Nam trong những năm tới.
Đặc biệt, tiếp cận dƣới giác độ lịch sử Đảng, công trình Đảng lãnh đạo
thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới của TS Nguyễn Thị Thanh
8
[111] và công trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã
hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011) của PGS, TS Đinh Xuân Lý [90] là
những công trình đánh giá một cách khách quan những thành tựu, hạn chế,
những kinh nghiệm đƣợc đúc kết từ quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của
Đảng thời kỳ đổi mới. Qua đó, khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của
Đảng đối với thực hiện CSXH trong những năm đổi mới đất nƣớc.
Cùng với các công trình nghiên cứu chung về CSXH, nghiên cứu CSXH ở
nông thôn đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Cuốn sách Nghiên cứu chính sách xã hội
nông thôn Việt Nam do Bùi Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Dũng đồng chủ biên
[110]; cuốn sách Luận cứ khoa học cho việc điều chỉnh chính sách xã hội nhằm
phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam của Viện Xã hội học [198]; công
trình Chính sách xã hội nông thôn: kinh nghiệm Cộng hoà Liên bang Đức và
thực tiễn Việt Nam do Mai Ngọc Cƣờng chủ biên [37]… Các công trình đã đề
cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện CSXH ở nông thôn; phân
tích các nguyên nhân, thành tựu và hạn chế, đƣa ra các quan điểm và giải pháp
đối với một số CSXH chủ yếu: vấn đề việc làm, vấn đề phân hoá giàu nghèo và
công bằng xã hội... ở nông thôn nƣớc ta trong điều kiện đổi mới. Công trình đề
cập đến phân tầng xã hội ở nông thôn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và
đƣa ra các quan điểm cơ bản giải quyết vấn đề công bằng xã hội ở nông thôn.
Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội là vấn đề đƣợc giới khoa học
quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Cuốn sách Đảng lãnh đạo phát
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội thời kỳ đổi mới do PGS, TS Đinh Xuân
Lý chủ biên [91], đã làm rõ luận cứ của việc nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh
đạo của Đảng đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nƣớc ta
trong tiến trình đổi mới trên một số lĩnh vực nhƣ giải quyết vấn đề lao động và
việc làm, XĐGN, chăm lo ngƣời có công với cách mạng, chính sách bảo hiểm xã
hội… Cuốn sách Những vấn đề phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội
hiện nay vận dụng cho Việt Nam do GS,TS Hoàng Chí Bảo và PGS, TS Đoàn
9
Minh Huấn đồng chủ biên [21] đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về quản
lý và phát triển xã hội ở Việt Nam; khảo cứu kinh nghiệm một số nƣớc trên thế
giới; tổng kết những thành tựu của Đảng về quản lý và phát triển xã hội qua hơn
25 năm đổi mới và đánh giá tác động của lý luận đối với thực tiễn; dự báo một
số xu hƣớng chính tác động đến quản lý và phát triển xã hội trong thập niên tới,
cuốn sách đã đề xuất các hệ giải pháp đảm bảo thúc đẩy phát triển xã hội bền
vững và hoàn thiện quản lý phát triển xã hội theo nguyên tắc dân chủ và hiện đại,
trong đó luận bàn nhiều vấn đề về CSXH của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Bên cạnh những công trình đã xuất bản, một số luận án tiến sĩ nghiên cứu
về CSXH đã bảo vệ nhƣ: Luận án tiến sĩ Đảng lãnh đạo kết hợp phát triển kinh
tế với thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2006, chuyên ngành
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Phạm Đức Kiên [85] đã nêu rõ quá
trình phát triển nhận thức của Đảng về mối quan hệ, tác động giữa thực hiện
CSKT và CSXH, những kết quả và hạn chế trên một số lĩnh vực cụ thể của
CSXH và một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng kết hợp phát
triển kinh tế và thực hiện CSXH.
Luận án tiến sĩ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách
xã hội ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006, chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam của tác giả Phạm Văn Hồ [58] đã trình bày hệ thống chủ
trƣơng, chính sách của Đảng lãnh đạo thực hiện CSXH trên địa bàn có tính đặc
thù ở Tây Nguyên thời kỳ đổi mới. Từ đó, tác giả đã nêu lên quá trình vận dụng
sáng tạo của Đảng bộ các tỉnh Tây Nguyên trong thực hiện CSXH của Đảng;
bƣớc đầu đúc kết một số kinh nghiệm về quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện
CSXH ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Những công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận, luận giải những vấn đề lý
luận cơ bản về CSXH, về vị trí của CSXH trong sự phát triển tổng thể kinh tế -
xã hội, về sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình thực hiện CSXH thời kỳ đổi
mới; giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện CSXH. Đây là
10
những công trình có giá trị để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình hoàn
thiện luận án.
1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội ở miền núi
Cuốn sách Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền
núi do tác giả Bế Viết Đẳng chủ biên [49] và cuốn sách Phát triển kinh tế, xã hội
các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Lê
Du Phong, Nguyễn Đình Phan, Dƣơng Thị Thanh Mai đồng chủ biên [95], nêu
lên thực trạng kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi hiện nay; khẳng
định tính cấp thiết phải đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó các
tác giả nêu lên các định hƣớng phát triển, một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng, ổn định chính trị, an ninh quốc gia.
Cuốn sách Miền núi Việt Nam, thành tựu và phát triển những năm đổi mới
của các tác giả Trần Văn Thuật, Nguyễn Lâm Thành, Nguyễn Hữu Hải [114] và
cuốn sách Phát triển bền vững miền núi Việt Nam: 10 năm nhìn lại và những vấn
đề đặt ra của tác giả Lê Trọng Cúc, Chu Hữu Quý chủ biên [35], với các báo cáo
trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở miền núi (dân số, phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp, vấn đề an toàn lƣơng thực; xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công
nghiệp và đô thị hoá; phát triển thƣơng mại và thị trƣờng miền núi; vấn đề định
canh, định cƣ; Chƣơng trình 135 với các xã đặc biệt khó khăn; vấn đề sức khoẻ
và y tế...) đã đánh giá thực trạng phát triển miền núi những năm 1990 - 2000;
phân tích những kết quả đạt đƣợc và hạn chế; tính phù hợp và khả thi của các
chính sách và việc thực hiện các chính sách; xác định các quá trình cơ bản cho
sự thay đổi về môi trƣờng, kinh tế - xã hội và văn hoá trong bối cảnh toàn cầu
hoá, hội nhập khu vực, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Công trình Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam
do TS Phan Văn Hùng chủ biên [64] và cuốn sách Các dân tộc thiểu số và miền
núi hội nhập kinh tế quốc tế của các tác giả Hoàng Nam, Cƣ Hoà Vần, Hà Hùng,
Phan Văn Hùng [92]... trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
11
bền vững vùng DTTS và miền núi; thực trạng tình tình phát triển bền vững vùng
DTTS và miền núi; nêu lên một số định hƣớng và giới thiệu một số mô hình ở
một số tỉnh nhƣ Thái Nguyên, Sơn La, Ninh Bình, Lâm Đồng... trong việc thực
hiện chính sách của Đảng đối với DTTS trong thời kỳ hội nhập.
Công trình Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc
trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay do GS.TS Hoàng Chí Bảo
chủ biên [20], đã nêu rõ những nhận thức lý luận mới về dân tộc, quan hệ dân tộc
và chính sách dân tộc; đánh giá thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và các quan
hệ dân tộc; đồng thời, đề xuất giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề dân tộc, các
quan hệ dân tộc, tạo sự công bằng, bình đẳng trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội ở miền núi nƣớc ta hiện nay.
Dƣới góc độ lý luận, cuốn sách Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay của tác giả Trần Thị Hằng [55] trình bày các lý luận
về nghèo và giảm nghèo, từ đó tác giả đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp chủ
yếu giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay. Công trình Nghèo đói và xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam của Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang [116] đã
nghiên cứu tƣơng đối hoàn chỉnh, hệ thống lý luận và điều tra thực tiễn, gồm khá
nhiều tƣ liệu, thông tin cập nhật, đặc biệt là các tác giả đã có cách tiếp cận và trả
lời nhiều câu hỏi đặt ra chung quanh vấn đề đói nghèo và kiến nghị nhiều giải
pháp giúp đỡ ngƣời nghèo.
Giải quyết chính sách XĐGN ở miền núi, nơi tập trung chủ yếu của đồng
bào DTTS trở thành nỗi trăn trở của các nhà quản lý và các nhà khoa học. Công
trình Xoá đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực trạng
và giải pháp của tác giả Hà Quế Lâm [86] và cuốn sách Một số vấn đề giảm
nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam của tập thể tác giả Bùi Minh Đạo,
Nguyễn Văn Minh, Huỳnh Đình Chiến, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Văn Thái
Đồng [42]. Xuất phát từ những số liệu điều tra xã hội học, những cứ liệu đƣợc
thẩm định và đánh giá qua các cuộc hội thảo và báo cáo chuyên đề về công tác
12
XĐGN, công trình nêu lên một số đặc điểm địa lý, kinh tế ở vùng DTTS của
nƣớc ta; khái quát về tình trạng đói nghèo ở vùng DTTS, đặc biệt là trong những
năm (1992-2000); các chƣơng trình dự án của Đảng và Nhà nƣớc giúp cho các
hộ đói nghèo ở nƣớc ta thoát khỏi cảnh nghèo đói theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng; từ đó, đƣa ra một số giải pháp XĐGN ở vùng DTTS nƣớc ta.
Một số tác giả nghiên cứu về công tác GD-ĐT trên địa bàn miền núi: bài
"Công tác giáo dục - đào tạo với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi
Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thuỷ [115] đã nêu bật các
chủ trƣơng của Đảng về GD-ĐT qua các Đại hội và Hội nghị, tác giả nêu vai trò
của GD-ĐT đối với miền núi. Bài "Chính sách cử tuyển - một chủ trƣơng đúng
trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển giáo dục, đào tạo
ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số" của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, Lại
Thị Thu Hà [154], đề cập đến vai trò của chính sách cử tuyển đối với miền núi
nhƣ góp phần phát triển giáo dục ở các vùng DTTS, miền núi nhằm giảm chênh
lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ.
Để phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vấn đề cơ bản là con ngƣời, vì
vậy, đào tạo đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực cho miền núi là vấn đề trăn trở đƣợc
nhiều khoa học nghiên cứu quan tâm: Bài "Một số chính sách và thực hiện chính
sách cán bộ ở vùng miền núi và dân tộc thiểu số" của tác giả Lê Duy Đại [41],
đề cập tới vấn đề một số chính sách và thực hiện chính sách cán bộ ở vùng miền
núi và DTTS thể hiện vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ ở vùng miền núi và
DTTS trong việc thực hiện CSXH ở miền núi. Bài "Đổi mới công tác đào tạo
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số miền núi theo hƣớng nâng cao năng lực tổ chức
hoạt động thực tiễn" của tác giả Nguyễn Ngọc Hà [50], đề cập tới đổi mới công
tác đào tạo nguồn cán bộ DTTS miền núi theo hƣớng nâng cao năng lực tổ chức
hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.
13
Sách Tác động của hệ thống dịch vụ y tế cấp huyện, xã đến việc chăm sóc
sức khoẻ sinh sản ở miền núi của tác giả Bế Văn Hậu [52] cung cấp một bức
tranh chung về thực trạng hệ thống các dịch vụ y tế ở cấp cơ sở ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc. Từ đó tác giả đƣa ra những kiến nghị về giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng hệ thống y tế cấp huyện, xã đối với lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ở
miền núi.
Sách Đánh giá việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người
nghèo ở miền núi phía Bắc của các tác giả Nguyễn Thành Trung, Hoàng Khải
Lập, Dƣơng Huy Liệu [155] là chƣơng trình hợp tác Y tế Việt Nam với Thụy
Điển nghiên cứu, tình hình thực hiện cho tác y tế, khám chữa bệnh ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nhƣ: Lào Cai, Hà Giang, Sơn La... thực trạng của tình hình
chăm sóc sức khoẻ đối với nhân dân miền núi, kết quả ban đầu và đƣa ra các
kiến nghị.
Một số tổ chức phi chính phủ trong quá trình tài trợ cho các chƣơng trình,
dự án XĐGN, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, cải cách hành chính... ở vùng miền
núi, DTTS nƣớc ta, đã có các công trình nghiên cứu cũng nhƣ báo cáo đánh giá.
Tiêu biểu cho nhóm nghiên cứu này là công trình của Công ty ADUKI Pty Ltd
với “Poverty in Vietnam” (“Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam”) [201]; hoặc các báo
cáo tƣ vấn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, các tổ chức
phi chính phủ, đáng lƣu ý là báo cáo của Neil Jamieson: “Socio - economic
Overview of the Northern Mountain Region and the Project and Poverty
Reduction in the Northern Mountain Region of Vietnam” (Tổng quan về tình
hình kinh tế – xã hội khu vực miền núi phía Bắc. Dự án xoá đói giảm nghèo ở
khu vực miền núi phía Bắc: Ngân hàng Thế giới) [202] và “Rethinking
Approaches to Ethenic Minority Developmen, The Case of Vietnam”. Concept
Paper perpared for the World Bank, Unpublished (“Nghĩ lại cách tiếp cận
chương trình phát triển dân tộc thiểu số, Trường hợp Việt Nam”) [203]... Những
báo cáo đã khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần lƣu tâm đến chăm lo những đối
14
tƣợng chịu nhiều thua thiệt trong trong quá trình chuyển đổi cơ chế, những nguy
cơ xung đột tộc ngƣời, các bất bình đẳng mới nảy sinh trong xã hội tộc ngƣời,
các nguồn vốn xã hội cần khai thác để phục vụ yêu cầu phát triển bền vững.
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách xã hội ở miền núi
tỉnh Nghệ An
Công trình Tiếp cận sinh thái nhân văn và phát triển bền vững miền núi
Tây Nam Nghệ An của các tác giả Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên [34] đã đề cập
đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trƣờng sinh thái của các huyện miền núi Tây
Nam tỉnh Nghệ An, những thách thức đặt ra và hƣớng giải quyết đối với các
huyện miền núi Tây Nam Nghệ An. Cuốn sách có đề cập đến việc thực hiện
CSXH nhƣ xoá đói, giảm nghèo; giáo dục - đào tạo, công tác y tế của các huyện
miền núi Tây Nam Nghệ An.
Công trình Phát triển bền vững miền núi Nghệ An [168] là công trình phối
hợp giữa UBND tỉnh Nghệ An và Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình bao gồm các bài viết có tính
khái quát giới thiệu phƣơng pháp khoa học, tiếp cận vấn đề; quá trình phát triển
kinh tế - xã hội hơn 10 năm qua của các huyện miền núi trên các lĩnh vực nhƣ
dân tộc - dân số, sử dụng đất đai; phát triển kinh tế nông -lâm nghiệp, quan hệ
sản xuất, công nghiệp, thƣơng mại, ổn định dân cƣ, XĐGN, phát triển giáo dục,
y tế, an ninh quốc phòng, văn hoá truyền thống, đa dạng sinh học, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
Công trình Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Nghệ An của
Nhóm Hành động chống đói nghèo (PTF) [94], đã đƣa ra những kết quả nghiên
cứu về đói nghèo ở Nghệ An, góp phần cho các quy trình lập kế hoạch với định
hƣớng vì ngƣời nghèo ở các cấp chính quyền địa phƣơng.
Xuất phát từ lý luận chung để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực
tiễn địa phƣơng, công trình nghiên cứu Kết hợp phát triển kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hoá,
15
hiện đại hoá của TS Đoàn Minh Duệ và TS Đinh Thế Định [39]; công trình Tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội – một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở một số
tỉnh miền Trung của các tác giả Phạm Hảo, Võ Xuân Tiến, Mai Đức Lộc [51], đã
phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề
xã hội, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc kết hợp phát triển
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ, từ đó bƣớc
đầu nêu lên những giải pháp chủ yếu để kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội ở nông thôn khu vực Bắc Trung Bộ, trong đó có đề cập đến
miền núi Nghệ An.
Cuốn sách Nghệ An - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI [134] là công trình
khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hoá... của tỉnh
Nghệ An trong thế kỷ XX, đồng thời nêu lên những cơ hội và thách thức của tỉnh
trƣớc vận hội mới, những khuyến nghị mang tính chiến lƣợc nhằm nâng cao và
phát triển cả thế và lực tỉnh Nghệ An trƣớc thiên niên kỷ mới.
Tiếp cận dƣới góc độ xã hội học, đề tài khoa học Nghiên cứu các giải
pháp và xây dựng mô hình vượt đói nghèo cho đồng bào Khơ Mú ở Nghệ An do
Hoàng Xuân Lƣơng làm chủ nhiệm [88], đã đƣa ra một hệ thống các giải pháp
nhƣ xác định tiềm năng, cơ cấu cây - con cho từng bản có ngƣời Khơ Mú sinh
sống trên cơ sở quy hoạch toàn diện của các huyện; khắc phục tính thiếu kế
hoạch, hình thành các tổ sản xuất; tiến hành sinh hoạt chính trị - tƣ tƣởng trong
cộng đồng ngƣời Khơ Mú và vận dụng các chính sách XĐGN của Trung ƣơng,
tỉnh cần có sự linh hoạt, phù hợp với đồng bào Khơ Mú; xây dựng các mô hình
vƣợt đói nghèo ở các bản ngƣời Khơ Mú.
Kỷ yếu hội thảo khoa học Những giải pháp thực hiện có hiệu quả Đề án
Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An của UBND tỉnh Nghệ An [186], đã
tập hợp tham luận của các nhà khoa học bàn về tình hình thực hiện Quyết định
147 của Thủ tƣớng Chính phủ về Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An,
từ đó đƣa ra giải pháp trên các lĩnh vực cụ thể để phát triển miền núi tỉnh Nghệ