Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc trưng nhân khẩu học của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam: một số phát hiện từ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
MIỄN PHÍ
Số trang
15
Kích thước
244.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1420

Đặc trưng nhân khẩu học của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam: một số phát hiện từ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở 2009

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Nguyễn Hữu Minh 11

ðẶC TRƯNG NHÂN KHẨU HỌC CỦA QUÁ TRÌNH

ðÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM: MỘT SỐ PHÁT HIỆN

TỪ CUỘC TỔNG ðIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở 2009

NGUYỄN HỮU MINH∗

Mở ñầu

Sau hơn 20 năm ðổi mới, quá trình ñô thị hóa ở Việt Nam ñã diễn ra mạnh mẽ.

Theo tổng hợp của Cục Phát triển ñô thị (Bộ Xây dựng, 2010) từ 63 tỉnh thành phố, hệ

thống ñô thị quốc gia ñang có sự chuyển biến tích cực về lượng và chất. Năm 1990 cả

nước mới có khoảng 500 ñô thị, ñến năm 2000 con số này lên tới 649, năm 2003 là 656

ñô thị. Mạng lưới ñô thị hiện có 752 ñô thị, trong ñó có 02 ñô thị ñặc biệt là Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh, 09 ñô thị loại I, 12 ñô thị loại II, 45 ñô thị loại III, 41 ñô thị loại

IV và 643 ñô thị loại V (chiếm 86%). Bước ñầu ñã hình thành chuỗi ñô thị trung tâm quốc

gia và trung tâm vùng. Tỷ lệ dân số ñô thị từ 23,7% năm 1999 tăng lên 29,6% năm 2009

(25,4 triệu dân ñô thị trong số 85,8 triệu người).

Các ñiểm ñô thị có mặt trên khắp lãnh thổ ñất nước. Tuy nhiên quá trình ñô thị hóa

diễn ra không ñồng ñều. Các vùng phía Bắc có tỷ lệ dân số ñô thị ít hơn hẳn so với vùng

phía Nam.

Báo cáo TðTDS 2009 (BCðTW, 2010b) ñã cung cấp cho người ñọc những thông

tin chung về thực trạng ñô thị hóa ở Việt Nam, ñặc biệt là về cơ cấu dân số ñô thị. Trong

bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích sâu hơn một số ñặc trưng nhân khẩu học của dân cư

ñô thị và nông thôn.

1. Một số khái niệm

• Dân số ñô thị

Trong bài viết này, dân số ñô thị ñược ñịnh nghĩa bao gồm những người sống trong

các vùng nội thành của thành phố, nội thị của thị xã, các phường/thị trấn. Tất cả những

người sống trong các ñơn vị hành chính khác (ví dụ: xã) sẽ ñược coi là dân cư nông thôn.

Cần lưu ý là ñịnh nghĩa về dân cư ñô thị như nêu trên khác với ñịnh nghĩa dân cư ñô

thị mới ban hành theo Luật Quy hoạch ñô thị. Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP về việc phân

loại ñô thị ñã quy ñịnh “Dân số ñô thị là dân số thuộc ranh giới hành chính của ñô thị, bao

gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.”. Chẳng hạn, theo số liệu thống

kê của Cục Phát triển ñô thị, Bộ Xây dựng, ñến tháng 6/2010 tổng dân số toàn ñô thị là

33,12 triệu người, tỷ lệ dân số toàn ñô thị ñạt 38,6%, trong ñó dân số nội thị ñạt 26 triệu

∗ PGS.TS, Viện Gia ñình và Giới.

Xã hội học số 3 (119), 2012

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!