Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

đặc điểm môi trường kinh doanh và khách hàng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển khu vực
MIỄN PHÍ
Số trang
84
Kích thước
416.7 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
745

đặc điểm môi trường kinh doanh và khách hàng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển khu vực

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 1: Những lý luận chung về rủi ro tín dụng

trong NHTM

1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1. Khái niệm rủi ro trong ngân hàng thương mại

Trong kinh doanh, chúng ta cần phải đưa ra những quyết định,

mỗi quyết định đó lại tiềm ẩn những rủi ro. Để thành công, chúng ta

không phải chỉ tìm cách lẩn tránh những rủi ro này, mà là làm sao

kiểm soát được chúng.

Vậy rủi ro là gì?

Khái niệm rủi ro nói chung theo từ điển tiếng việt “rủi ro là điều

không lành, không tốt bất ngờ xảy ra”. Theo nhà kinh tế học H. King,

rủi ro là kết quả bất lợi có thể đo lường được. Theo cuốn “Phương

pháp bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh” của Nguyễn

Hữu Thân, rủi ro là sự bất trắc gây mất mát thiệt hại. Các khái niệm

trên phản ánh khía cạnh nào đó của rủi ro nhưng có thể khái quát lại

là: rủi ro là sự xuất hiện của một biến cố không mong đợi gây thiệt

hại cho một công việc cụ thể.

Đối với ngân hàng thì sao? Cũng như bất kỳ ngành kinh doanh

nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro và có thể bị mất vốn. Hơn nữa

là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất

của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều rủi ro. Bản thân người quản lý

ngân hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro nay

để tìm cách hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là với

ngân hàng đó và sau là toàn bộ nền kinh tế.

Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có thể nói, rủi ro của ngân hàng là khả năng xảy ra những tổn

thất cho ngân hàng, có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan

tới một vài sự kiện. Ví dụ, liệu khách hàng có xin tái gia hạn khoản

cho vay của anh ta hay không? Tiền gủi có tăng trong tháng tới

không? Giá cổ phiếu và thu nhập của ngân hàng có tăng không?...

Có quang điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối

với ngân hàng, quan điểm khác thì cho rằng rủi ro chỉ là những tổn

thất có thể xảy ra ngoài dự kiến và nó phải gắn liền với giảm sút thu

nhập ngoài dự kiến.

NHTM là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt hàng hoá

tiền tệ. Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu

cầu. Nguồn tiền của các NHTM đang có thay đổi mạnh mẽ do gia

tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng với

các tổ chức tài chính dưới anh hưởng của công nghệ thông tin và

quá trình toàn cầu hoá. nguồn tiền gủi của cá nhân và doanh nghiệp

trở nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm hơn với lãi suất. Điều này

tạo thuận lợi cho ngân hàng trong tìm kiếm nguồn tiền song tăng tính

mỏng manh, kém ổn định của cả hệ thống. Tài sản của ngân hàng

chủ yếu là các động sản tài chính với tỉnh rủi ro thị trường, rủi ro tín

dụng rất cao. Công nghệ ngân hàng cho phép ngân hàng có thể

chuyển nguồn tiền của mình đầu tư tới các vùng, các thị trường khác

nhau ngày càng xa trụ sở chính. Điều này giúp ngân hàng giảm bớt

được rủi ro thông qua đa dạng hoá khách hàng, đa dàng hoá sản

phẩm và thị trường, mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do tính biến

động lớn trên thị trường thế giới và khu vực, do thông tin sai lệch…

Các ngân hàng không biết trước rủi ro, và không thể dự đoán

chính xác các vấn đề sẽ xảy ra, một số loại rủi ro còn được xác định

Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng tuy nhiên chỉ

mang tính đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.

1.1.2. Tác động của rủi ro tới hoạt động của ngân hàng

Rủi ro có tác động rất lớn tới hoạt động của các ngân hàng

thương mại. Sau đây là một vài dẫn chứng về tổn thất trong hoạt

động của ngân hàng.

• Vào những năm 70 các NHTM nước ngoài cho các nước

kém phát triển vay hàng trăm tỷ đô la. Vào những năm 80 những

khoản vay này trở nên khó thu hồi, các ngân hàng bị thua lỗ rất lớn.

• Ngân hàng Ilinoi năm 1984, ngân hàng BOA năm 1991 đều

gặp phải sự giảm sút rất lớn của tiền gửi, dẫn đến mất khả năng

thanh toán.

• 1987 Merrill Lynch mất 350 triệu USD do viêc nắm giữ các

chứng khoán thế chấp khi lãi suất tăng đột ngột.

• Đầu những năm 1990, các quĩ tín dụng của Việt Nam sụp đổ

hàng loạt gây ra tổn thất lớn cho những người gửi tiền tiết kiêm.

• Vào năm 1997, nhiều NHTM Việt Nam do mở rộng lĩnh vực

cho vay tràn lan đã rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi cao.

Rủi ro gắn liền với hoạt động của NHTM, nó phản ánh các tình

huống xảy ra ngoài dự kiến, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Khi

tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến

tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu

giảm giá nếu không kịp thời chấn chỉnh sẽ có thể kéo theo bán hàng

loạt các cổ phiếu trên thị trường là điểm mở đầu của quá trình mua

lại, sát nhập hoặc có thể thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín

dụng, lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với hàng loạt người

gủi tiền rút tiền khỏi ngân hàng, khi đó buộc ngân hàng phải đóng

Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cửa hoặc tuyên bố phá sản. Tổn thất ở mức thấp, làm giảm quỹ dự

phòng giảm vốn và quỹ của ngân hàng. Để đối phó với tình huống

trên buộc ngân hàng phải giảm tiền lương hoặc giảm lao động.

1.1.3. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh

của NHTM

1.1.3.1. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân

hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả,

hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho

vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn

thất. Tuy nhiên những khoản vay đó luôn hàm chứa rủi ro.

1.1.3.2. Rủi ro hối đoái

Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải

chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ

chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng

với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thặng dư hoặc thâm hụt

tạm thời. Tuy nhiên những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn

thất cho ngân hàng.

1.1.3.3. Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất

thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động

với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất có

liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng

1.1.3.4. Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng

khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự

Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc

làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.

1.1.3.5. Rủi ro tồn đọng vốn

Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho

vay và đầu tư làm thu nhập của ngân hàng giảm sút.

1.1.3.6. Rủi ro khác

Các rủi ro khác là khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn

trong thanh toán, hoả hoạn…

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của

NHTM

1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân

hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả,

hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

- Theo hình thức quản lý thì rủi ro tín dụng bao gồm hai loại:

+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: Đối với rủi ro này ngân

hàng phần nào dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro, ước tính được

mức độ ảnh hưởng của rủi ro, đồng thời dự kiến được thời gian phát

sinh từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở mực thấp

nhất thiệt hại có thể xảy ra cho ngân hàng. Những rủi ro này thường

ro tính chủ quan của con người gây ra, có thể do khách hàng gây ra

như kinh doanh kém hiệu quả hoặc quản lý yếu kém, có thể do

nguyên nhân từ phía ngân hàng như không tuân thủ nguyên tắc cũng

như quy trình thẩm định, năng lực, đạo đức cán bộ tín dụng…Thông

thường là do khách hàng gây ra rủi ro này.

Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Rủi ro tín dụng không kiểm soát được: Đây là loại rủi ro mà

ngân hàng không thể dự đoán trước được , không biết chúng sẽ xảy

ra vào thời điểm nào, cũng như không thể tính toán một cách chính

xác được những ảnh hưởng thiệt hại mà chúng gây ra. Những rủi ro

này chủ yếu do những bất lợi về yếu tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt,

mất mùa, hoả hoạn…Ngoài ra rủi ro này còn do những thay đổi cơ

chế cũng như chính sách của nhà nước.

- Theo tính chất của rủi ro thì chia làm hai loại:

+ Rủi ro sai hẹn: Rủi ro này xảy ra khi người vay vốn không hoàn trả

gốc và lãi đúng hẹn như trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân

hàng và khách hàng.

+ Rủi ro mất vốn: Rủi ro xảy ra khi người vay vốn không trả đầy đủ

gốc tiền vay.

1.2.3. Dấu hiệu và các biểu hiện của rủi ro tín dụng

1.2.3.1. Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng

• Các dấu hiệu liên quan đến mqh với NH.

Trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với NH trong quá trình kiểm tra

theo định kỳ hoặc đột suất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tổ

chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không

có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.

- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp

luật trong quá trình quan hệ tín dụng.

- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu

mà không có sư giải thích minh bạch, thuyết phục.

- Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ

Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44

6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đề nghị gia hạn điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do

hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia

hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ

- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại NH, xuất

hiện nhiều thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích

được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán

của KH.

- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.

- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.

- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng, không có khả năng hoàn

trả hoặc KH không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu

hồi còn nợ chậm hơn dự tính.

- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt

quá nhu cầu dự kiến.

- Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút

so với định giá khi cho vay. Có dấu hiện tài sản đã cho người

khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.

- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều

nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của NH.

- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều

kiện

• Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình

tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của KH

- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với

mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng

- Nhiều thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay

mức độ hoạt động của KH.

Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44

7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý

như sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập

trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng hiện

đại, phương tiện giao thông đắt tiền.

- Thay đổi thường xuyên ban điều hành.

- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều

hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.

- Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định

dự án sai dẫn đến việc đầu tư dự án không hiệu quả.

- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.

• Nhóm hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của NH

- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và

thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì, khoản tiền gửi

lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được

cấp.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả

năng, năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của NH

- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra,

chẳng hạn như rút nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên

công ty con hạch toán độc lập

- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín

dụng mập mờ, không rõ ràng không sê dịch hoàn trả đối với từng

khoản vay, có ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng

mặcn dù biết có tiềm ẩn rủi ro.

- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ

hở cho khách hàng lợi dụng

Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44

8

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!