Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA 1187 CA U SAO BÀO potx
MIỄN PHÍ
Số trang
54
Kích thước
221.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1630

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA 1187 CA U SAO BÀO potx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA

1187 CA U SAO BÀO

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA 1187 CA U SAO BÀO

TÓM TẮT

Tổng quan cơ sở: U sao bào là u tân sinh có nguồn gốc trong hệ thần

kinh trung ương; rất thường gặp. Từ tháng 1 – 2000 đến tháng 7 – 2007,

chúng tôi đã thu thập 1187 ca bệnh u não được mổ và có chẩn đoán u sao

bào bằng giải phẫu bệnh. Tế bào sao trưởng thành tân sản tạo u trong trục.

có hai nhóm: - Nhóm U sao bào xâm nhập vùng hẹp gồm : U sao bào lông,

U sao bào khổng lồ dưới ống tủy, U sao bào mỡ vàng đa dạng. - Nhóm U

sao bào xâm nhập lan tỏa gồm: U sao bào độ ác thấp, U sao bào thoái sản, U

nguyên bào thần kinh đệm. Nhiều bảng phân loại dựa trên đặc điểm mô học

đã được giới thiệu: Bailey v Cushing, Kernohan, WHO, St Anne/Mayo.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tiêu chuẩn chẩn đoán các lọai U sao

bào và xếp loại 1187 U sao bo của bệnh viện Chợ Rẫy và xác định tần xuất

của 1187 U sao bào.

Phương pháp: Phân tách các mẫu bệnh phẩm bằng hóa mô thông

thường và hóa mô miễn dịch tìm ra cấu trc mơ học điển hình v thứ pht trong

qa trình tạo U.

Kết quả: Khơng có sự khác biệt về giới tính mắc bệnh U sao bo lông.

Giới nam mắc bệnh cao hơn giới nữ theo tỷ lệ 1.2/1. Tuổi trung bình tại thời

điểm biểu hiện triệu chứng: nam giới: 33 tuổi, nữ giới: 34 tuổi. Tuổi trung

bình người có u sao bào độ ác cao khoảng 40 tuổi, cao hơn tuổi người có

bệnh có u sao bào độ ác thấp. Về mô bệnh học, chúng tôi chia u sao bào

thành 4 nhóm theo tiêu chuẩn của WHO 2000: U sao bào lông: 183 ca (xếp

độ 1). U sao bào lan tỏa: 339 ca (xếp độ 2) gồm u sao bào sợi, u sao bào

nguyên sinh, u sao bào phồng. U sao bào thoái sản: 512 ca (xếp độ 3). U

nguyên bào thần kinh đệm đa dạng: 153 ca (xếp độ 4) gồm u nguyên bào

thần kinh đệm, sarcôm thần kinh đệm, u nguyên bào đệm khổng lồ.

ABSTRACT

Background: Astrocytomas are CNS neoplasm in which the

predominant cell type is derived from an immortalized astrocyte. There are

two classes of astrocytomas are recognized - those with narrow zones of

infiltration (e.g., pilocytic astrocytoma, subependymal giant cell

astrocytoma, pleomorphic xanthoastrocytoma) and those with diffuse zones

of infiltration (e.g., low grade astrocytoma, anaplastic astrocytoma,

glioblastoma). Numerous grading schemes based on histological

characteristics have been devised, including the Bailey and Cushing grading

system, Kernohan grades I – IV, World Health Organization (WHO) grade I

– IV, and St. Anne/ Mayo grades 1 – 4. Regions of a tumor demonstrating

the greatest degree of anaplasia are used to determine the histological grade

of the tumor

Study purpose: Confirming diagnostic criteria of astrocytomas and

classifying the 1187 astrocytic tumors of Chợ Rẫy Hospital. Confirming

exactly incidence of 1187 astrocytomas from January, 2000 to July, 2007.

Methods: Tissue sections were analyzed by usual histological method

and immunochemical methods with the use of antibodies to glial cell

antigens. 1187 astrocytoma cases were analyzed

Results: No clear sex predominance has been identified in the

development of pilocytic astrocytoma. A slight male predominance with a

male to female ratio of 1.2/1 for development of astrocytoma. The mean age

at manifestation of 33 year male and 34 year female. The mean age of the

high grade astrocytoma is approximately 40 year old, higher than that of

patients with diffuse low grade astrocytoma. Histological, we divided

astrocytomas to four groups based on the WHO 2000 version standard:

Pilocytic Astrocytoma: 183 cases (grade 1). Diffuse Astrocytoma: 339 case

(grade 2) including fibrous, germistocytic and protoplasmic astrocytoma.

Anaplastic Astrocytoma: 512 cases (grade 3). Glioblastoma Multiform: 153

cases including glioblastoma, gliosarcoma and giant cell glioblastoma.

ĐẶT VẤN ĐỀ

U sao bào là nhóm u thần kinh đệm trong trục hệ thần kinh chiếm số

lượng lớn(9), và là u không ổn định về độ ác mô học. U có ở trẻ sơ sinh,

người cao tuổi và không phân biệt giới tính(11). Tiên lượng bệnh tùy thuộc

vào chất lượng chẩn đoán giải phẫu bệnh trên các mẫu bệnh phẩm lấy được

trong phẫu thuật hoặc sinh thiết.

Ngày nay, thầy thuốc lâm sàng có khuynh hướng kết hợp lâm sàng,

hình ảnh học và giải phẫu bệnh để quyết định chọn lựa phác đồ điều trị cho

bệnh nhân.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!