Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm dị vật đường thở trẻ em tại bệnh viện nhi đồng 2 từ 2015 2020
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
PHAN HỮU LẠC
ĐẶC ĐIỂM DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
TỪ 2015 - 2020
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
PHAN HỮU LẠC
ĐẶC ĐIỂM DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
TỪ 2015 - 2020
CHUYÊN NGÀNH: NHI - HÔ HẤP
MÃ SỐ: CK 62 72 16 10
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ MINH HỒNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
.
.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1.Giải phẫu sinh lý cơ quan hô hấp ............................................................... 4
1.2.Dị vật đường thở ....................................................................................... 13
1.3. Nội soi phế quản....................................................................................... 31
1.4. Tình hình mắc dị vật đường thở và một số nghiên cứu ........................... 36
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 39
2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................. 39
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 39
2.3. Các bước tiến hành................................................................................... 39
2.4. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................... 40
2.5. Liệt kê và định nghĩa biến số ................................................................... 41
2.6. Thu thập và xử lý số liệu.......................................................................... 46
2.7. Vấn đề y đức ............................................................................................ 46
2.8. Điểm mạnh và tính ứng dụng của đề tài .................................................. 46
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 48
.
.
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu .................................................................... 48
3.2. Đặc điểm lâm sàng................................................................................... 49
3.3. Cận lâm sàng:.......................................................................................... 54
3.4. Tỷ lệ các loại dị vật qua nội soi ............................................................... 60
3.5. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có và không có dị vật qua nội soi phế quản... 61
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 66
4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu .................................................................... 66
4.2. Đặc điểm lâm sàng.................................................................................. 68
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng ............................................................................ 76
4.4. Tỷ lệ dị vật qua nội soi phế quản ............................................................. 85
4.5. Sự khác biệt giữa hai nhóm có và không có dị vật qua nội soi................ 87
KẾT LUẬN.................................................................................................... 93
KIẾN NGHỊ................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Một số hình ảnh trong nghiên cứu
2. Bệnh án nghiên cứu
3. Danh sách bệnh nhân
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị vật đường thở (DVĐT) là một cấp cứu trong bệnh lý hô hấp và tai mũi
họng ở trẻ em, nếu chẩn đoán và xử trí không kịp thời có thể gây biến chứng
và tử vong [3],[37],[57]. Ngày nay nhờ sự phát triển trên lĩnh vực chẩn đoán
hình ảnh, đặc biệt là nội soi hô hấp, tình hình chẩn đoán và xử lý cấp cứu có
phần được cải thiện.
Thống kê cho thấy tỷ lệ mắc DVĐT ở trẻ em tập trung ở độ tuổi dưới 3
tuổi, trẻ nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ [3],[6]. Hoàn cảnh mắc bệnh thường là
lúc trẻ đang ăn, chơi và một số hoạt động khác. Các công trình nghiên cứu ở
Việt Nam ghi nhận tác nhân gây DVĐT rất đa dạng mà chủ yếu là thức ăn:
hạt lạc, hạt dưa, mảnh tôm, cua, cá gặp ở trẻ em và người lớn. Sau đó là các
đồ vật nhỏ: đồ chơi ở trẻ nhỏ, đinh ốc, răng giả, chìa khóa ở người lớn. Dị vật
có khi là vật sống gặp khi bệnh nhân tắm ao, suối có đỉa hoặc uống nước suối
có đỉa. Trong lĩnh vực y tế có thể xảy ra một số dị vật răng, kim tiêm rơi vào
đường thở. Ở Mỹ, Pháp: DVĐT cũng đa số là thức ăn, mà ở trẻ em nhiều nhất
là hạt: hạt lạc, hạt hạnh nhân, hạt dẻ (55%-90%) sau đó là đồ chơi 20%. Theo
hiệp hội an toàn quốc gia, tại Mỹ mỗi năm ước khoảng 3.000 ca tử vong do
DVĐT [43], chỉ riêng năm 2000 có khoảng 17.000 trường hợp nhập viện cấp
cứu, 160 trường hợp tử vong ở trẻ < 14 tuổi. Trong nước đã có nhiều công
trình nghiên cứu về DVĐT trẻ em như Viện Nhi trung ương, bệnh viện Tai
Mũi Họng TP HCM, bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2. Các
nghiên cứu cũng đã khái quát được một phần nào về tiếp cận cũng như chẩn
đoán và điều trị DVĐT.
DVĐT là một trong những cấp cứu khẩn, các trường hợp điển hình thì dễ
nhìn nhận và chẩn đoán ngay từ đầu, một số ít trường hợp triệu chứng nghèo
nàn, kín đáo, đòi hỏi có sự nhanh nhạy trong tiếp cận cũng như hỗ trợ của các
.
.
2
phương tiện chẩn đoán mới nhìn nhận ra bệnh. Tuy nhiên vẫn còn một số
trường hợp còn để sót bệnh ở hầu hết các tuyến, hậu quả để lại nhiều biến
chứng và di chứng không nhỏ. Hội chứng xâm nhập (HCXN) là một trong
những chỉ điểm đáng tin cậy ở phần lớn các trường hợp DVĐT, ngược lại một
số trường hợp không có HCXN làm lâm sàng trở nên phức tạp hơn, dễ bỏ sót
chẩn đoán. Nội soi phế quản là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh, tuy nhiên
một số trường hợp nghi ngờ dị vật trên lâm sàng và hình ảnh học khác vẫn
còn có một tỷ lệ âm tính trên nội soi.
Việc điều trị bao gồm các biện pháp cấp cứu nhằm giải phóng càng sớm
đường thở, điều trị hỗ trợ và điều trị biến chứng do DVĐT gây nên. Tuy
nhiên phức tạp nhất vẫn là các trường hợp chẩn đoán nhầm và các trường hợp
DVĐT bỏ quên. Có thể đã lấy được dị vật nhưng việc giải quyết biến chứng
và di chứng của bệnh vẫn còn.
Các công trình nghiên cứu về DVĐT đã thu thập được nhiều kết quả, tuy
nhiên những dữ liệu thu thập được còn tương đối chênh lệch, chưa ghi nhận
đánh giá phân tích về dữ liệu lâm sàng và hình ảnh học giữa hai nhóm có và
không có dị vật qua kết quả nội soi phế quản. Với mong muốn làm sáng tỏ
thêm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và tiếp cận chẩn đoán điều trị DVĐT
một cách toàn diện hơn, giảm chi phí điều trị cũng như giảm biến chứng cho
bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
.
.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị DVĐT tại bệnh
viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2015 đến 30/3/2020 như thế nào?
- Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học (X quang ngực, CT ngực) có gì
khác giữa hai nhóm có và không có dị vật qua nội soi phế quản.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ mắc
DVĐT.
2. Xác định tỷ lệ các loại dị vật qua nội soi phế quản.
3. Phân tích các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học (X quang ngực, CT ngực)
giữa hai nhóm có và không có dị vật qua nội soi.
.
.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU SINH LÝ CƠ QUAN HÔ HẤP [7]
1.1.1. Giải phẫu sinh lý họng
1.1.1.1. Giải phẫu họng
Họng là một phần của đường tiêu hóa nằm ở giữa hốc miệng và thực quản.
Họng cũng là “ngã ba” của đường ăn và đường thở và nó nối hốc mũi và
thanh quản. Họng có chiều dài 12 – 13cm, hẹp từ trên xuống dưới, được phủ
bởi niêm mạc và được chia thành 3 phần (3 tầng) và mỗi phần đều có lỗ mở ra
trước.
Họng trên: (còn gọi là họng mũi) thông với hốc mũi qua hai lỗ mũi sau.
Tầng họng mũi được giới hạn ở trên là nền sọ (mái vòm họng), ở dưới thông
với họng miệng qua một mặt phẳng ảo đi ngang qua khẩu cái mềm.
Họng giữa: còn được gọi là họng miệng vì mở thông ra hốc miệng. Nó
được giới hạn bởi phía trên là mặt phẳng ảo ngang đi qua khẩu cái mềm và ở
dưới là ngang bờ trên của thanh thiệt. Họng miệng cũng có thành sau và hai
thành bên, tiếp tục các thành bên của họng mũi. Phía trước họng miệng thông
với hốc miệng qua eo miệng (faucial isthmus).
Họng dưới: còn được gọi là họng thanh quản. Nó được giới hạn từ bờ trên
của thanh nhiệt ở phía trên đến bờ dưới của sụn giáp. Ở phía dưới sau họng
dưới mở vào thực quản. Ở phía trước họng dưới mở thông với thanh quản.
1.1.1.2. Sinh lý họng
Họng là “ngã ba” của đường ăn và đường thở nên có hai chức năng chính là
nuốt đẩy thức ăn đã được nghiền nát từ hốc miệng xuống thực quản và chức
năng dẫn không khí từ hốc mũi hoặc hốc miệng đi vào thanh khí phế quản vào
phổi và ngược lại. Ngoài ra họng cũng có chức năng bảo vệ cơ thể thông qua
hoạt động của vòng bạch huyết trong vai trò “hàng rào đầu tiên” chống đỡ,
ngăn cản các yếu tố gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Đồng thời hệ thống phản
.
.
5
xạ và các cơ khít họng có nhiệm vụ giữ lại hoặc tống ra ngoài các dị vật, chất
độc hại cho cơ thể. Để đảm bảo được các chức năng trên ở họng phải có một
hệ thống bảo vệ phản xạ chắc chắn, mà trước hết là phải có mạng lưới thần
kinh tự động và tự ý hoạt động chức năng tốt được phân vào một niêm mạc
thích hợp cho chức năng đôi (ăn và thở).
Rối loạn về nuốt:
- Sự đóng lối vào thanh quản bởi thanh thiệt có thể không thật hoàn
toàn cần thiết cho sự nuốt bình thường như trường hợp bệnh nhân bị cắt bỏ
thanh thiệt vì có khối u, có thể tập nuốt bình thường được với điều kiện là sự
phân nhánh thần kinh cảm giác vào họng dưới và lối vào thanh quản do lối
thần kinh thanh quản trên của dây X phải còn nguyên vẹn. Đồng thời các cơ
khít họng có tác dụng bảo vệ phản xạ lối vào thanh quản phải hoạt động bình
thường.
- Trương lực tăng hoặc sự co thắt của cơ nhẫn – họng là sự rối loạn tự
động thường gặp trong nhiễm độc giáp trạng hay hội chứng Plummer –
Vinson. Rối loạn này có thể là nguyên nhân gây khó chịu khi nuốt ở vị trí sụn
nhẫn, gây khó nuốt thật sự và có thể hình thành một túi thừa ở họng dưới.
- Các rối loạn về nuốt cũng có thể xảy ra khi có liệt một hay nhiều dây
thần kinh sọ não, nhất là khi bị liệt các dây X, XI, XII và các dây này phân
nhánh chỉ huy lưỡi, khẩu cái mềm (màn hầu) và khối cơ họng.
1.1.2. Giải phẫu sinh lý thanh quản
1.1.2.1. Giải phẫu thanh quản
Sụn nắp thanh quản
Có các sợi đàn hồi, là sụn đơn nằm trên đường giữa ở sau sụn giáp. Cuốn
của sụn này nằm ở trước dưới, gắn vào mặt trong sụn giáp trên đường giữa
.
.
6
ngay dưới khuyết giáp trên bởi dây chằng giáp – thanh thiệt. Sụn này khá co
giãn. Sụn có dạng như chiếc lá tự động hạ xuống ở thì 2 của cử động nuốt để
che kín lối vào thanh quản (không cho thức ăn rơi vào thanh quản).
Các khoang thanh quản
Về giải phẫu thanh quản có 3 khoang: tiền đình, thanh thất, dưới thanh
môn:
- Khoang tiền đình được giới hạn bởi:
+ Phía trước là mặt sau nắp thanh quản
+ Phía sau là khoảng giữa hai sụn phễu
+ Mặt bên: mặt trong của nếp phễu – nắp thanh quản và mặt bên của
dây thanh giả.
- Khoang thanh thất (thanh thất Morgagni): Đây là một ngách nằm
giữa dây thanh giả và dây thanh thật, được lót biểu mô trụ nhầy có lông
chuyển. Phía ngoài là phần chéo và trên của cơ giáp – phễu.
- Dây thanh giả (băng thanh thất): kéo dài từ góc sụn giáp phía trước
đến thanh sụn phễu phía sau. Dây này có vai trò quan trọng trong cơ chế nuốt
và tăng cường cho đóng thanh môn.
- Dây thanh thật: căng từ góc sụn giáp phía trước đến mấu thanh của
sụn phễu ở phía sau. Nó có chức năng phát âm và bảo vệ đường hô hấp dưới.
Giữa hai bờ của dây thanh thật (bờ tự do) là thanh môn có dạng tam giác khi
hai dây thanh mở (lúc thở) và có dạng khe khi hai dây thanh đóng (phát âm).
Về lâm sàng người ta phân chia ra ba vùng thanh quản (3 tầng): vùng trên
thanh môn, vùng thanh môn, vùng dưới thanh môn.
.
.
7
- Vùng (tầng) trên thanh môn: từ đỉnh của nắp thanh quản đến ranh giới
giữa biểu mô trụ và lát trên sàn của thanh thất.
- Vùng thanh môn: bao bọc bởi mép trước dây thanh và mép sau (khóe
sau). 2/3 trước của dây thanh ở người lớn gọi là dây thanh màng vì nó được
tạo bởi dây chằng thanh âm, cơ và bao thanh. 1/3 sau của thanh môn gọi là
thanh quản sụn vì tạo bởi sụn phễu, mô mềm và các cơ liên phễu. Dây thanh
không tiếp xúc nhau ở mép (khóe) sau mà bờ sau thật sự là bờ phễu và bờ trên
sụn nhẫn. Chiều dài dây thanh ở trẻ sơ sinh là 0,7cm, còn ở người trưởng
thành là 1,6 – 2cm (với nữ) và từ 2 – 2,4cm (với nam)
- Vùng dưới thanh môn: giới hạn từ ranh giới giữa biểu mô lát và trụ ở
mặt dưới của dây thanh đến bờ dưới của sụn nhẫn. Bờ trên tính từ 5mm –
10mm dưới bờ tự do của dây thanh. Vùng này đặc biệt ở trẻ em có nhiều mô
lỏng lẽo nên dễ bị phù nề đe dọa chít hẹp đường thở gây nguy hiểm tính
mạng.
1.1.2.2. Sinh lý thanh quản
Thanh quản có các chức năng rất quan trọng là: chức năng hô hấp, chức
năng phát âm và chức năng bảo vệ đường hô hấp dưới.
Chức năng hô hấp
- Đây là chức năng quan trọng nhất có ý nghĩa sống còn đối với cơ thể. Đây
là chức năng mở thanh môn do cơ nhẫn – phễu sau đảm trách. Ở tư thế thở,
hai dây thanh mở rộng sang hai bên cho khe thanh môn có hình tam giác cân.
Sự điều khiển mở rộng hai dây thanh nó có tính phản xạ. Sự điều khiển này
nó tùy thuộc vào sự trao đổi khí và cân bằng toan – kiềm.
.
.
8
- Các tình trạng bệnh lý làm cho thanh môn không mở rộng hoặc làm bít
tắc thanh môn sẽ dẫn đến tình trạng khó thở gây nguy hiểm tính mạng đòi hỏi
phải xử trí cấp cứu kịp thời bằng phẫu thuật mở khí quản cấp cứu.
- Khó thở thanh quản có các đặc điểm là:
+ Khó thở ở thì thở vào và có tiếng rít.
+ Thở chậm, thở gắng sức. Ở trẻ nhỏ có cánh mũi phập phồng hoặc co
kéo các cơ hô hấp phụ. Trường hợp khó thở cấp tính có biểu hiện tím tái ở
môi, mặt, vật vã hốt hoảng.
Chức năng bảo vệ đường hô hấp dưới
- Đáy lưỡi thành sau họng và các cột trụ amiđan khẩu cái đều tham gia vào
cử động nuốt. Phản xạ nuốt dẫn truyền trong thần kinh lưỡi – họng làm ngừng
hô hấp và co kéo các nếp phễu – nắp thanh quản, các dây thanh và làm
nghiêng nắp thanh quản bởi cơ giáp – nắp thanh quản. Đồng thời không có sự
co các cơ trên xương móng làm nâng thanh quản đã che kín lối vào thanh
quản và thức ăn đi tiếp xuống thực quản, không lọt vào thanh quản được.
- Nắp thanh quản có thể không hoàn toàn cần thiết trong việc bảo vệ thanh
quản; nhưng sự phân nhánh về cảm giác của thần kinh thanh quản trên ở lối
vào thanh quản thì phải đảm bảo còn nguyên vẹn, nhất là khi nắp thanh quản
đã bị cắt bỏ. Sự phân nhánh của thần kinh này điều khiển sự co cơ phản xạ.
- Sự ho phản xạ mỗi khi có các dị vật lọt vào thanh quản để đẩy dị vật ra
ngoài đường hô hấp là một phản ứng bảo vệ. Đây là sự kích thích phản xạ sâu
với sự mở rộng thanh quản, thanh môn đóng cùng với việc nâng cao các áp
lực bên trong lồng ngực và sau đó mở tức thì thanh môn với một luồng không
khí đẩy mạnh trở ra và sự ho sẽ tống dị vật ra ngoài.
.
.