Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công tác tiền lương trong thực tế chịu tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
MIỄN PHÍ
Số trang
64
Kích thước
561.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
711

Công tác tiền lương trong thực tế chịu tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI MỞ ĐẦU

Công ty CP Vinatex Đà nẵng là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất

kinh doanh chuyên về may gia công nên tiền lương cũng là vấn đề quan tâm

không chỉ của người lao động mà của cả doanh nghiệp. Để trả lương một cách

công bằng và hợp lý, công ty luôn chú trọng xây dựng và hoàn thiện quy chế

trả lương phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Tuy nhiên, công tác tiền lương của

công ty trong thực tế không tránh khỏi tác động của các yếu tố chủ quan và

khách quan dẫn đến một số tồn tại nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả lao động

cũng như khả năng phát triển của công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương và các

khoản trích theo lương của Công ty Cổ Phần Vinatex Đà Nẵng em quyết định

chọn đề tài “Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương

tại xí nghiệp 2A thuộc Công ty CP Vinatex Đà Nẵng” nhằm đưa ra cái nhìn

tổng quan về tình hình trả lương của doanh nghiệp và đóng góp một vài ý kiến

góp phần vào sự hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty. Đề tài gồm 3 phần

Phần I : Cơ Sở Lý Luận Hạch Toán Lao Động, Tiền Lương Và Các

Khoản Trích Theo Lương

Phần II : Tình Hình Hạch Toán Lao Động, Tiền Lương Và Các Khoản

Trích Theo Lương Tại Xí Nghiệp 2A Thuộc Công Ty CP Vinatex Đà Nẵng.

Phần III : Ý Kiến Hoàn Thiện Hạch Toán Lao Động, Tiền Lương Và

Các Khoản Trích Theo Lương Tại Xí Nghiệp 2A Thuộc Công Ty CP Vinatex

Đà Nẵng.

Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu

xót rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô, chú, anh chị trong công ty,

thầy (cô) và bạn đọc.

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TIỀN

LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1. Khái niệm

Lao động là một trong các yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là hoạt động có ý thức của con

người và luôn mang tính sáng tạo, nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành

những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh họat của con người, lao động quyết

định đến số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và

được xem là thế mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh.

Tiền lương là khoản tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao

động căn cứ vào số lượng căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động mà mỗi

người đóng góp cho doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí

lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh và phù hợp với chế độ tiền

lương của Nhà nước; gắn với quản lý lao động của doanh nghiệp.

Ngoài tiền lương người lao động tại các doanh nghiệp còn được hưởng

các khoản trích theo lương như: BHXH, trợ cấp BHXH trả thay lương trong

các trường hợp nghỉ việc do đau ốm, thai sản…các khoản này góp phần trợ

giúp cho người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp

khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.

2. Ý nghĩa

Lao động của con người cúng với đối tượng lao động và tư liệu lao động

hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố này thì lao động

của con người là yếu tố quan trọng nhất vì không thì đối tượng lao động và đối

tượng lao động trở thành những vật vô dụng. Chính vì vậy cần phải quản lý tốt

lao động cả về mặt số lượng và chất lượng trên cơ sở đóa doanh nghiệp tiến

hành sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh

nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả. Ngược lại không quan tâm đúng

mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ,

kém hiệu quả.

Đồng thời việc quản lý tốt lao động là cơ sở cho việc đánh giá trả thù

lao cho từng lao động đúng, từ đó sẽ kính thích đượpc sức sáng tạo, nâng cao

kỹ năng - kỹ sảo, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tăng năng xuất lao động góp

phần tăng lợi nhuận.

Do tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động nên việc trả lưng

hợp lý chính là đòn bẩy kinh tế để kính thích người lao động làm việc tích cực

vơí năng suất,chất lượng cao.

Việc hạch toán tốt lao động, tiền lương coàn giúp cho việc quản lý quỹ

lương được chặt chẽ đảm bảo việc trả lương, thưởng đúng với chính sách của

Nhà nước và của doanh nghiệp, đồng thời làm căn cứ để tính toán, phân bổ chi

phí nhân công vào chi phí kinh doanh được hợp lý góp phần vào việc hạ giá

thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh trach cho doanh nghiệp.

3. Nhiệm vụ

Với ý nghĩa trên thì việc hạch toán lao động, tiền lương và các khoản

trích theo lương có các nhiệm vụ sau:

+ Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng,

chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp

ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và

BHXH.

+ Tính toán chính xác, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền

lương, thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và thanh toán kịp

thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp BHXH.

+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình

hình chấp hành các chính sách lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.

Tình hính sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

+ Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+ Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc

phạm vi trách nhiệm của kế toán.

II. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG

1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp

1.1 Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động

Lao động biên chế: Là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp

Nhà nước. Chuyển sang cơ chế kinh tế hiện nay, tất cả lao động ở doanh

nghiệp Nhà nước đều làm việc theo chế độ hợp đồng hay thỏa ước lao động tập

thể, ngoại trừ Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.

Lao động hợp đồng dài hạn là những lao động làm việc theo chế độ hợp

đồng dài hạn từ một năm trở lên.

Lao động hợp đồng ngắn hạn là những lao động làm việc theo chế độ

hợp đồng thời vụ dưới một năm.

Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc lập

kế hoạch lao động từ tuyển dụng đến đào tạo định hướng nghề nghiệp ch đội

ngũ lao động tại doanh nghiệp.

1.2 Phân loại theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý

và trả lương

Lao động trong danh sách: Là toàn bộ số lượng do doanh nghiệp trực

tiếp quản lý, sử dụng và trả lương; không kể họ tham gia hoạt động sản xuất

kinh doanh nào của doanh nghiệp.

Lao động ngoài danh sách: Lao động làm việc tai doanh nghiệp nhưng

do tổ chức khác quản lý và trả lương, như cán bộ chuyên trách cong tác Đảng,

Đoàn, công đoàn, sinh viên thực tập…

Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc quản

lý chặt chẽ đội ngũ lao động, quỹ tiền lương tại doanh nghiệp.

1.3 Phân loại theo lao động trực tiếp và gián tiếp

Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia trực tiếp vào sản xuất sản

phẩm, dịch vụ.

Lao động gián tiếp: Là lao động phục vụ cho lao động trực tiếp trong

quá trình sản xuất kinh doanh.

Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng tính

chất trả lương hợp lý, phân bổ chi phí nhân công cho từng đối tượng chi phí

thích hợp để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.

1.4 Phân loại lao động theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp

kết hợp với tính chất lao động

Xét theo lĩnh vực kinh doanh, lao động được chia thành:

Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất

Lao động thuộc lĩnh vực thương mại

Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ

Lao động thuộc lĩnh vực khác

Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc tổ

chức lao động hợp lý theo đúng ngành, nghề của lao động tại doanh nghiệp; có

kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời khi doanh nghiệp định hướng lĩnh vực

trong hoạt động kinh doanh của mình.

Xét thao tính chất lao động, lao động trong lĩnh vực trên được chia

thành:

Công nhân

Nhân viên kỹ thuật

Nhân viên quản lý kinh tế

Nhân viên quản lý hành chính

Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xây

dựng cơ cấu lao động hợp lý, qua đó có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phù hợp

với tình hình của doanh nghiệp.

2. Hạch toán chi tiết lao động

2.1 Hạch toán số lượng lao động

Mục đích của việc hạch toán chi tiết lao động là để theo dõi số lượng

lao động hiện có trong doanh nghiệp.

Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ

sanh sách lao động” do phòng lao động tiền lương hoặc phòng tổ chức hành

chính lập. Danh sách này thể hiện tất cả số lao động hiện có bao gồm số lao

động dài hạn, ngắn hạn, lao động trực tiếp, gián tiếp của doanh nghiệp. “Sổ

danh sách lao động” không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn được

lập cho từng bộ phận sản xuất nhằm thường xuyên nắm chắc tình hình biến

động lao động của toàn doanh nghiệp và của từng bộ phận.

Chứng từ để lên “Sổ sanh sách lao động” là các quyết định về tuyển

dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc. mọi sự biến động về số lao

động đều phải được phản ánh một cách kịp thời, chính xác vào “Sổ danh sách

lao động” để làm căn cứ cho việc tính lương và phụ cấp của người lao động.

2.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động

Mục đích của việc hạch toán sử dụng thời gian lao động là để theo dõi

kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc

của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh

nghiệp.

Để hạch toán sử dụng thời gian lao động, kế toán dựa vào chứng từ là

“Bảng chấm công”. Bảng này dùng để theo dõi số ngày công, giờ công thực tế

làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày. Đối với bộ

phận trực tiếp sản xuất thì “Bảng chấm công” phải được Tổ trưởng sản xuất

theo dõi và cuối tháng chuyển “Bảng chấm công” về bộ phận tiền lương để

kiểm tra, đối chiếu tính lương (sau khi có đầy đủ chữ ký của người lao động,

Tổ trưởng sản xuất, Thủ trưởng đơn vị). Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất

như các phòng ban “Bảng chấm công” do các trưởng phòng ban là người trực

tiếp theo dõi và ghi căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt vào đầu ngày lam

việc. “Bảng chấm công” phải được để ở vị trí công khai để người lao động có

thể giám sát thời gian lao động của mình. “Bảng chấm công là căn cứ để tính

lương, tính thưởng cho người lao động.

Đối với trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất kỳ nguyên

nhân nào cũng đều phải lập “Biên bản ngừng việc”. Trong đó phải phản ánh

thời gian ngừng việc thực tế của từng người có mặt, nguyên nhân ngừng việc

và từng người chịu trách nhiệm. “Biên bản ngừng việc” là cơ sở để tính lương

và xử lý thiệt hại xảy ra.

Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản thì sẽ

đượchưởng trợ cấp BHXH với điều kiện người đó phải tham gia đóng BHXH

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!