Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công nghệ vệ tinh - Mạng truyền thông vệ tinh di động
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh
Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin
Bài Dịch Tài Liệu
Môn Công Nghệ Vệ Tinh
Chương 8 – Mạng Truyền Thông Vệ Tinh
Di Động
Nhóm 8: GVGD : Thầy Trần Bá Nhiệm
Mai Đức An : 07520425
Trần Văn Quý : 07520298
Lê Trung Trường Giang : 07520432
Trần Hồ Phương Nam : 07520231
TP HCM, ngày 20 tháng 05 năm 2011.
Mạng truyền thông vệ tinh di động. Ray E. Sheriff and Y. Fun Hu
Bản quyền © 2001 John Wiley & Sons Ltd
ISBNs: 0-471-72047-X (Hardback); 0-470-845562 (Electronic) 8
Phân Tích Thị Trường
8.1 Giới thiệu
Như minh họa trong chương 2, sự bắt đầu của thập kỷ qua dẫn đến đề xuất một số vệ tinh mới để
giải quyết nhu cầu nhận thức của thị trường thông tin di động.Đáng kể,tại thời điểm này,thế hệ thứ
2 của điện thoại di động bắt đầu xuất hiện trên đại lộ và dự đoán thị trường truyền thông di động
sẽ có bước tiến mới trong công nghệ,dựa trên mạng triển khai theo địa phương.Trong môi trường
như vậy, đó rõ ràng là một cơ hội cho một số vệ tinh mạng để vào thị trường thông tin di động
toàn cầu.Một thập niên sau,tình hình thực tế rất khác nhau. Sự tăng trưởng các dịch vụ di động
trên mặt đất rất nhanh. Hình 8.1 minh họa giá trị trên toàn thế giới của các mạng GSM ở các thế
kỷ.Dĩ nhiên,con số này có thể chứng minh được sự sai lệch không đáng kể,sự phủ sóng của mạng
ở một số nơi trên thế giới chưa có,cho đến bây giờ.Tuy nhiên,không quan tâm đến phạm vi phủ
sóng ở mỗi nước,sự toàn cầu hóa của các tiêu chuẩn là rõ ràng.
Việc thông qua GSM như là một tiêu chuẩn toàn cầu ảo sẽ có tác động lớn để
nhận biết thị trường cho truyền thông vệ tinh di động.Ví dụ, khi các hệ thống S-PCN lần đầu tiên
được đề xuất vào đầu những năm 1990,có chỉ có 10 triệu thuê bao di động và năm 2000 dự đoán
sẽ có 50-100 triệu thuê bao trên toàn thế giới,đó là 1 con số ít trong tổng các thuê của trong EU!
Điều này rõ ràng cho thấy sự khó khăn mà các nhà khai thác vệ tinh phải đối mặt khi cố gắng để
dự đoán xu hướng lâu dài.
GSM không phải là duy nhất trong thành công toàn cầu. Việc vẽ bản đồ toàn cầu sẵn có của
cdmaOne, chẳng hạn, cho kết quả một hình ảnh tương tự, bổ sung và ở những nơi cùng tồn tại với
các mô hình phủ sóng GSM.
Các chương trước đã minh họa những công nghệ sau hiện tại và tương lai không xa của hệ
thống vệ tinh. Mặc dù hệ thống như NEW ICO và GLOBALSTAR có thể xuất hiện đòi hỏi phát
triển khá phức tạp,công nghệ mới, điều quan trọng là phát triển công nghệ như vậy phản ánh yêu
cầu người sử dụng và nhu cầu thị trường. Những vấn đề chính yêu cầu người dùng và dịch vụ, chi
phí dịch vụ và số tiềm năng của người sử dụng phải được giải quyết ở giai đoạn đầu quá trình thiết
kế và có thể tiếp tục đánh giá lại trong suốt sự phát triển của hệ thống. Điều này có thể được nhìn
thấy với sự phát triển ở New ICO, nơi mà sự chậm trễ trong triển khai dịch vụ cho phép tầm quan
trọng của truy cập Internet di động được tích hợp trong thiết kế.
Hình 8.1 Sự toàn cầu của mạng GSM ở các thế kỷ trước
Bên cạnh đó đặt vấn đề với nhau về việc kinh doanh cho hệ thống vệ tinh mới trong tương lai,
phân tích thông tin thị trường cũng được sử dụng lấy các đặc điểm lưu lương vệ tinh tiềm năng,
được sử dụng trong giai đoạn thiết kế hệ thống. Ví dụ, kỹ sư hệ thống sử dụng mô hình dự đoán
lưu lượng yêu cầu công suất kích thước chùm vệ tinh, về số lượng kênh có sẵn và sau đó năng
lượng vệ tinh yêu cầu, phải có kiến thức về EIRP/channel. Trong trường hợp vệ tinh không địa
tĩnh, vùng phủ sóng mỗi vệ tinh sẽ không ngừng thay đổi so với trái đất, do đó tải lưu lượng nhìn
thấy một vệ tinh sẽ thay đổi liên tục khi nó đi qua khu vực lưu lượng truy cập ít hoặc không có, ví
dụ biển, các vùng có mật độ lưu lượng cao.
Cơ quan quản lý như ITU, sử dụng nghiên cứu dự đoán thị trường để xác định các nhu cầu
quang phổ cần thiết để duy trì nhu cầu về một loại riêng của dịch vụ. This can be achieved by
sectorising the market into particular terminal/ người dùng truy cập từ những dịch vụ và tốc độ liên
kết của các bit được áp dụng. Một ví dụ về phương pháp này đã được áp dụng bởi Diễn đàn
UMTS để ước tính các yêu cầu về bằng tần cho UMTS và có thể được tìm thấy trong [UMT-98].
Dĩ nhiên, những khó khăn với các mạng thông tin vệ tinh cá nhân là phụ thuộc nhiều vào sự
thành công hay thất bại của ngành công nghiệp truyền thông di động trên mặt đất. Với với một số
lý do, nhất là của tất cả chi phí, nó không khả thi đối với các vệ tinh để cạnh tranh với các đối tác
trên mặt đất, do đó các vệ tinh đóng vai trò bổ trợ chủ yếu để lấp đầy những khoảng trống trong
vùng phủ sóng. Kích thước này đóng vai trò hỗ trợ tốt cho sự thành lập các mạng di động trên mặt
đất. Độ dài hệ thống vệ tinh cần để di chuyển từ thiết kế ban đầu với thực tế, càng có nhiều thiết
lập các mạng lưới trên mặt đất. Do đó, có một nhu cầu để phân tích chính xác dài hạn dự báo thị
trường kết hợp với tiến độ thực hiện vệ tinh mà có thể đáp ứng được thị trường xác định và với chi
phí đó sẽ cho phép dịch vụ có lợi nhuận sẽ được chuyển giao.
Vệ tinh riêng được sử dụng để cung cấp các dịch vụ cho các khu vực không truy cập được trên
mặt đất. Sự thành công của Inmarsat thấy rằng vệ tinh có thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ