Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

CÔNG NGHỆ và THIẾT bị dập MGUỘI
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Biên soạn: Trần Minh Thế Uyên
CHƢƠNG 1. CÔNG NGHỆVÀ THIẾT BỊDẬP NGUỘI
I. KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ DẬP
1.1. Tổng quan về dập tấm
Nguyên liệu đầu vào của phương pháp dập tấm là sản phẩm của quá trình cán thép tấm, sau đó
qua tiếp công đoạn cắt để đạt được kích thước phù hợp. Nhìn chung, nguyên liệu đặc trưng cho
dập tấm là thép Cacbon trung bình có phủ kẽm (dù vậy, một số vật liệu khác vẫn được sử dụng
như: nhôm, đồng, chì, thiếc, …). Lý do vì loại thép này có các ưu điểm:
Giá thành cạnh tranh so với các vật liệu khác.
Độ bền cao.
Độ chống mòn cao.
Một số sản phẩm chế tạo bằng phương pháp này:
Bảng 1. Sản phẩm dập tấm và vật liệu
Tên hàng hoá Một số vật liệu chế tạo
Vỏ ngoài xe ôtô Thép cacbon trung bình
Vỏ của máy bay, tàu vũ trụ Hợp kim nhôm, Hợp kim Titan, Hợp kim Magiê.
Vỏ bình gas Thép cacbon trung bình
Chảo, tách, nồi Thép không gỉ và hợp kim nhôm
Vật liệu dùng trong ngành dập tấm
Đặc điểm của phôi dập tấm là kích thước bề mặt (Dài và rộng) lớn hơn nhiều bề dày, vì vậy mà
thường gọi là “tấm” (sheet).
Theo tài liệu Manufacturing process – III, trang 219, tác giả Dr.K.Radhakrishna, nhà xuất bản
Sapna book house, năm xuất bản 2011, phôi có bề dày dưới hoặc bằng 4 mm được xem là dạng
tấm.
Theo http://www.custompartnet.com, phôi có bề dày từ 0,006 inches (0,15 mm) đến 0,25 inches
(6,25 mm) được xem là dạng tấm.
1.2. Nhiệt độ trong dập tấm
Quá trình dập được thực hiện ở dưới nhiệt độ kết tinh lại của vật liệu làm phôi
Thông thường, nhiệt độ kết tinh lại bằng 0,4 – 0,5 lần nhiệt độ nóng chảy của kim loại.
Bảng nhiệt độ nóng chảy của một số kim loại và hợp kim.
Bảng 2. Nhiệt độ nóng chảy của một số kim loại và hợp kim.
Số thứ tự Tên Nhiệt độ nóng chảy (oC)
1 Thép hàm lượng Cacbon cao 1353
2 Thép hàm lượng Cacbon trung bình 1427
3 Thép hàm lượng Cacbon thấp 1464
1.3. Khái niệm dập
Dập là một trong những phương pháp tiên tiến của gia công kim loại bằng áp lực
để chế tạo sản phẩm từ vật liệu tấm hoặc dải cuộn. Dập nguội có thể tiến hành ở trạng
thái nóng hoặc nguội.
Hình 1.3.1 Nguyên lý làm việc của khuôn dập
Dập được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành công nghiệp, đặc biệt trong
ngành công nghiệp ô tô, ngành công nghiệp điện, chế tạo các dụng cụ sản xuất, sản
phẩm dân dụng...
1.4. Một số đặc điểm của công nghệ dập
- Hoàn thành công việc phức tạp bằng một động tác đơn giản của máy dập, chế
tạo được những chi tiết phức tạp.
- Các sản phẩm dập nguội có tính lắp lẫn cao, sản phẩm có độ bền cao.
- Kết cấu của chi tiết dập tấm cứng vững, bền nhẹ, tiết kiệm được nguyên vật liệu.
- Năng suất lao động cao, có khá năng cơ khí hoá, tự động hoá.
- Không yêu cầu công nhân có trình độ tay nghề cao.
- Sản phẩm hàng loạt lớn, giá thành hạ.
1.5. Phân loại công nghệ dập
Căn cứ vào tính chất biến dạng của kim loại và hình dáng thay đổi bên ngoài mà
phân loại công nghệ dập ra các hình thức sau:
Biên soạn: Trần Minh Thế Uyên
Hình 1.5.1: Các nguyên công dập tấm
- Nhóm các nguyên công cắt vật liệu-Dập cắt (cắt hình và đột lỗ) – ShearingCutting: Trong phương pháp này phôi được giữ chặt ở một đầu, ở phía còn lại chày
cắt đi xuống tác động lực và tách rời phần kim loại này ra khỏi phần kim loại kia theo
một đường viền khép kín hoặc không khép kín.
Hình 1.5.2. Dập cắt
- Nhóm các nguyên công biến dạng dẻo vật liệu -Dập uốn - Bending: Là nhằm
thay đổi hình dạng và kích thước bề mặt của phôi; bằng cách phân phối lại và dịch
chuyển thể tích kim loại để tạo ra các chi tiết có hình dạng và kích thước cần thiết nhờ
tính dẻo của kim loại và không bị phá huỷ tại vùng biến dạng,biến phôi thẳng thành
cong hay gấp khúc theo một góc nào đó.
Hình 1.5.3. Dập uốn
- Dập vuốt - Drawing: Biến phôi thẳng thành vật rỗng hở miệng có hình dáng và
kích thước bất kỳ hoặc làm thay đổi kích thước và hình dáng vật rỗng.
- Dập tạo hình-Forming: Làm biến dạng cục bộ phôi thành hình dáng của vật
dập.
- Dập ép chảy (dập khối)- Stamping: Phân phối lại thể tích của vật liệu, trong đó
có sự dịch chuyển kim loại để làm thay đổi hình dáng hoặc chiều dày của phôi.
Ngoài năm hình thức trên, còn có dạng dập lắp ghép để nối liền các phần vật liệu hoặc
vật dập lại với nhau.
Bảng 3: Các nguyên công dập tấm
Dạng
gia công
Tên nguyên
công Hình vẽ chi tiết Định nghĩa và đặc điểm
của nguyên công
Cắt vật
liệu
Cắt phôi Cắt vật liệu thành các phần theo
đường bao không khép kín
Cắt hình Cắt cục bộ một phần vật liệu ra
khỏi phôi
Biên soạn: Trần Minh Thế Uyên
Tách 1 phần kim loại theo 1
đường bao khép kín, phần kim
loại tách ra là sản phẩm.
Đột lỗ
Cắt vật liệu theo đường bao
khép kín để tạo thành lỗ suốt
trên chi tiết hoặc trên tấm. Phần
vật liệu cắt ra là phế liệu
Cắt trích
Tách 1 phần vật liệu theo
đường bao không khép kín.
Phần vật liệu tách ra không rời
khỏi chi tiết
Cắt chia
Cắt phôi phẳng, phôi cong hoặc
phôi rỗng thành hai hoặc 1 vài
chi tiết riêng biệt. Áp dụng khi
chế tạo những chi tiết không
đối xứng, ban đầu chế tạo thành
phôi đối xứng sau đó cắt chia
Cắt mép
Cắt bỏ phần kim loại thừa theo
đường bao ngoài hoặc phần
mép không đều của chi tiết
cong hoặc chi tiết đã dập vuốt
Cắt tinh
Cắt bỏ phần lượng dư công
nghệ rất nhỏ theo đường bao
của phôi hoặc lỗ nhằm mục
đích đạt được hình dạng và
kích thước chính xác, bề mặt
cắt vuông góc bề mặt chi tiết
Uốn Uốn Biến phôi phẳng thành chi tiết
cong