Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

cơ sở lý luận cho những chính sách và giải pháp đổi mới kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác
PREMIUM
Số trang
146
Kích thước
21.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1786

cơ sở lý luận cho những chính sách và giải pháp đổi mới kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

Cơ sở LÝ LUẬN CHO NHỮNG CHÍNH SÁCH

VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ Quốc

DOANH VÀ KINH TẾ HỢP TÁC

M Ã SÔ:B.98-22-24. T Đ

Nhóm thảc hiện:

TS. Nguyễn Văn Bảng- Chủ nhiệm

TS. Đào Duy Huân - Phó chủ nhiệm

TS. Lê Quốc Hiệu - Thành viên

Phan Tiến Quốc - Thành viên

Lê Nguyên Hiệu - Thành viên

Tp Hồ Chí Minh, 2002

T H Ư V!EN

' SUÒ\G SA' MÓC

NGOAI ĨHU-ÓNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ

Cơ sở LÝ LUẬN CHO NHỮNG CHÍNH SÁCH

VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ Quốc

DOANH VÀ KINH TẾ HỢP TÁC

M Ã SỐ: B.98 - 22 - 24. T Đ

Nhóm thực hiỒn:

TS. Nguyễn Văn Bảng- Chủ nhiệm

TS. Đào Duy Huân - Phó chủ nhiệm

TS. Lê Quốc HiỒu - Thành viên

Phan Tiến Quốc - Thành viên

Lê Nguyên HiỒu - Thành viên

Tp HỒ Chí Minh, 2002

MỤC LỤC

L Ờ I NÓI Đ Ầ U ° 1

CHƯƠNG Ì: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ NHÀ

N ƯỚC V À KINH TẾ TẬP THE TRONG NEN KINH TẾ THỊ TRƯỜ NG

ĐỊNH HƯỚNG X Ã HỘ I CHỦ NGHĨA ở VIỆT NAM 04

1.1 NHỮNG NHẬN THỨC cơ BẢN VE KINH TẾ N H À NƯ Ớ C V À

KINH TẾ HỢP TÁC 04

1.1.1 Những nhận thệc cơ bản về kinh tế nhà nước và doanh nghiệp

nhà nước 04

1.1.2 Những nhận thệc cơ bản về kinh tế hợp tác và hợp tác

Xã l i

1.2 VAI TRÒ CỦA KINH TẾ N H À NƯỚC V À KINH TẾ HỢP TÁ C

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚ NG XHCN Ở

VIỆT NAM 14

1.2.1 Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà

nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta 14

1.2.2 Vai trò kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường định

hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta.... 19

Ì .3 NHỮNG Cơ SỞ KHOA HỌC TIẾP TỤC Đổi MỚI KINH TẾ

N H À NƯỚC VÀ KINH TẾ Hộp TÁC HIỆN NAY ở NƯ Ớ C

TA.... _ 23

1.3.1 Tính tất yếu khách quan của hình thành và phát triển kinh tế

nhà nước và kinh tế hợp tác 23

Ì .3.2 Sự hoạt động không hiệu quả của kinh tế nhà nước và yêu

cầu công cuộc Đổi mới ở Việt Nam hiện nay 30

Ì .3.3 Xu hướng toàn cầu hóa 33

1.3.4. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế 34

Ì .3.5. Kinh nghiêm thực tiễn hớn 15 năm Đổi mới kinh tế của Việt

Nam 35

Ì .3.6. Xuất phát từ định hướng Xã hội Chủ nghĩa của Việt Nam 36

Ì .4 NHỮNG KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHÀ NƯỚC

KINH TẾ HỢP TÁC Ở MỘT số NƯỚC V À NHỮNG BAI HỌC

R ÚT RA CHO VIỆT NAM 3 6

Ì.4.Ì. Những kinh nghiệm phát triển kinh tế nhà nước 36

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở một

số nước và khả năng vận dụng vào nước ta

CHƯƠN G 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ N H À

N Ư ỚCV À KINH TẾ HỢP TÁC - Hộp TÁC XÃ NÔN G NGHIạPỞ

VIạT NAM NHỮNG NĂ M QUA

2. Ì. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ NHÀ NƯỚC

2.1.1. Kinh tế nhà nước ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển

2. Ì .2. Kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt

Nam hiện nay

2.1.3. Thực trạng về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt

Nam hiện nay

2.1.4. Những khó khăn hạn chế sự phát triển hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp nhà nước hiện nay ở nước ta

2.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của khu vực

kinh tế nhà nước

2.1.6.Những vấn đề cần giải quyết ương quá trình đổi mới kinh tế

nhà nước ở nước ta hiện nay

2.2. HIạN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ Hộp TÁC - HỢP

T ÁC X Ã NÔN G NGHIạP ở VIạT NAM

2.1.1. Lược sử quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở

Việt Nam

2.1.2. Đánh giá thực trạng hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta

hiện nay

2.1.3. Những mô hình kinh tế hợp tác xã nông nghiệp kiểu

mới ở Việt nam cần tham khảo

2.2.4. Những vấn để đặt ra cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã

trong nông nghiệp hiện nay và những nguyên nhân

CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP cơ BẢN Tiếp TỤC Đổi MỚI PHÁT

TRIỂN KINH TẾ N HÀ NƯỚC VÀ HỢP TÁC XÃ NÔN G NGHIạP Ở

VIạT NAM HIạN NAY

3.1. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC Đ Ổ I MỚ I KINH TẾ N H À NƯỚC

3.1.1. Quan điểm. phương hướng tiếp tục đổi mới và phát triển

doanh nghiệp nhà nước

3.1.2. Mục tiêu định hướng cơ bản nâng cao năng lực kinh tế nhà

nước

3.1.3. Các giải pháp tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước

3.1.4. Những kiến nghị

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ TÉ P TỤC Đ ổ i MỚ I KINH

TỂ HỢP TÁC X Ã NÔN G NGHIỆP ở VỆ T NAM HIỆN

NAY 122

3.2.1. Xu hướng phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp hiện nay 122

3.2.2. Phương hướng và quan điểm của Đảng Cịng sản Việt Nam về

phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp trong giai

đoạn tiếp theo 124

3.2.3. Giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp hiện

nay 125

3.2.4. Nhóm giải pháp về giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đời

sống văn hóa xã hịi, xây dựng nông thôn mới. 130

3.2.5. Đề xuất - kiến nghị 131

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

136

138

Bổi mới kinh tếNhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

X ây dựng và phát triể n kinh t ế Nhả nước và kinh t ế hợp tác là một chủ

trương đúng đắn của Đ ả n g và nhà nước ta trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa

Xã hộ i ở nước ta hiện nay. Văn kiệ n các kỳ Đ ạ i hội của Đ ả n g luôn xác định mục

tiêu của cách mạng nước ta là xây dựng thành công Chủ nghĩa X ã hộ i , đây là

nhiệm vụ xuyên suốt, trọng tâm trong suốt thấi kỳ quá độ ở nước ta. Đ ê hoàn

thành mục tiêu chiến lược trên, phải làm nhiều việc: từ chính tri , kinh t ế, tư tưởng

văn hóa, xã hội...; trong đó kinh t ế giữ vai trò cơ sở cho các nhiệm vụ khác; nhất

là phát triể n lực lượng sản xuất, giả i phóng các tiề m lực, tiề m năng của n ền kinh

t ế; xây dựng quan hệ sản xuất tiế n bộ, thích hợp, chi phối các quan hệ sản xuất

khác theo định hướng Xã hộ i Chủ nghĩa; do vậy, cần phải phấn đâu để kin h t ế

nhà nước gi ữ vai trò chủ đạo, cùng vớ i kinh t ế hợp tác m à nòng cốt là kin h t ế

hợp tác đóng vai trò nền tảng. Bở i xuất phát từ nước nghèo, lạc hậu, thiế u vốn

và thiếu năng lực công nghệ, để gi ữ được định hướng Xã hộ i Chủ nghĩa của n ền

kinh t ế, nên kinh t ế nhà nước phải là đầu tàu trong quá trình phát triể n của đất

nước, đi đầu trong khoa học và công nghệ, tạo điều kiện, môi trưấng thuận lợ i

cho mọ i thành phần kinh t ế cùng phát triển, kinh t ế nhà nước cùng kin h t ế hợp

tác xã khẳng định vị t h ế ưu việ t trong xây dựng xã hộ i mới, nhất là kh i môi

trưấng cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Trong những nă m qua, thực t ế cho

thấy kinh t ế nhà nước chưa thật sự hiệu quả, mặc dù sự quan tâm, ưu đãi của

Đả ng và Nhà nước đối vớ i kinh t ế nhà nước rất nhiều, nhưng k ế t quả lạ i chưa

thật sự như mong muốn. Trình trạng bao cấp vẫn còn nặng nề trong khu vực kinh

t ế nhà nước, nên tuy tiề m lực rất lớn nhưng sự đóng góp của kin h t ế nhà nước

trong tăng trưởng kinh t ế chưa tương xứng; kinh t ế nhà nước chưa thực sự đóng

v ai trò chủ đạo trong sự phát triể n kinh tế. Trong kinh t ế nhà nước, hệ thống

doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt chủ yếu, lạ i tỏ ra ké m hiệủ quả, chưa

có một hình thức tổ chức hợp lý, vẫn còn lúng túng trong định hướng hoạt động,

năng lực cạnh tranh y ế u đang là thách thức to lớn cho chúng ta kh i hộ i nhập đã

gần kề. Chúng ta vẫn biết không phải chỉ ở Việ t Nam kinh t ế N hà nước hoạt

động ké m hiệu quả, m à đây là bức tranh chung ở tất cả các quốc gia trên t h ế

giới, nhưng hiện trạng kinh t ế Nhà nước ở Việ t Nam hiện nay làm nhiề u ngưấi

phải lo lắng như là một thách thức cho phát triể n kinh t ế theo định hướng X ã hộ i

Chủ nghĩa. Do vậy Đả ng và Nhà nước phải có quyết tâm lớn nhất để tiế n hành

tiếp tục đổi mới nữa kinh t ế nhà nước m à đặc biệt là hệ thống doanh nghiệp nhà

nước.

- 1 -

Đổi mới kinh tếNhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Tình hình cũng không mấy khả quan hơn ở khu vực kinh tế hợp tác , chủ

yếu trong các hợp tác xã nông nghiệp. Trong những năm qua khu vực kinh t ế

này đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ , đang tiếp tục phát triển và thu

hút đông đảo bộ phận nhân dân lao động tham gia, nhưng những thành tựu đó

chưa tương xứng với nguồn lực hiện có. Các hợp tác xã nông nghiệp phát triển

rộng khẩp ở các địa phương , đang góp phần thúc đẩy đa dạng hóa các hình thức

và đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước và ổn định kinh tế -

xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên do hầu hết là hợp tác xã kiểu cũ chuyển đổi lên,

nên khi đi vào hoạt động vẫn còn nhiều lúng túng, dù luật hợp tác xã đã ban

hành từ năm 1996. Do đó để có những thành tựu to lớn hơn, tương xứng với tiềm

năng và vị thê vốn có trong tương lai, không khác hơn là nỗ lực hết sức của các

cấp ủy Đảng, của Nhà nước và các xã viên.

Tiêp tục đôi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà nước và

kinh tê hợp tác cần phải tổ chức sẩp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và hợp tác

xã nông nghiệp theo một mô hình hoạt động hợp lý, nâng cao khả năng cạnh

tranh với các công ty nước ngoài và đề cao vai trò định hướng của Nhà nước. Đặc

biệt với sức ép to lớn của chính sách tự do hoa thương mại, thông qua việc tham

gia các tổ chức mậu dịch tự do như AFTA, APEC... và trong tương lai gần là tổ

chức thương mại t hế giới (WTO).

Những thành tựu kinh tế - xã hội trong hơn 15 năm đổi mới kinh tế do Đảng

lãnh đạo đã, đang và sẽ khơi gợi nhiều vấn đề phát sinh trong thực tiễn; con

đường phát triển; tư tưởng, chiến lược trong quá trình đẩy mạnh công cuộc công

nghiệp hoa, hiện đại hóa đất nước...; và tăng cường phát triển kinh tế nhà nước,

cả trong xây dựng hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, vì mục tiêu dân giàu nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chiến lược và con đường phát triển

kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác tuy đã là yêu cầu và là sự nghiệp của quần

chúng nhân dân lao động trong sự nghiệp phát triển kinh tế thị trường định hướng

Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, nhưng theo tiến trình phát triển, nó cũng

đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết cả về lý luận và thực tiễn. Nếu giải

quyết tốt tất cả những vấn đề đặt ra thì chúng ta đã đặt những bước chân vững

chẩc tiến lên Chủ nghĩa Xã hội như Lênin đã từng nói.

V ới tính cấp thiết như vậy, chúng tôi đăng ký thực hiện đề tài "Cơ sở lý

luận cho những chích sách và giải pháp đổi mới kinh tế nhà nước và kinh tế hợp

tác ".

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đây là một lĩnh vực lớn, phạm vi nghiên cứu rộng. Do đó đề tài chỉ đi sâu

nghiên cứu hai mảng chính là nghiên cứu thực trạng chung của doanh nghiệp

Bổi mới kinh tếNhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nhà nước (hiệu quả, chính sách chủ trương về cổ phần hoa doanh nghiệp

nhà nước, chính sách giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp

nhà nước và sắp xếp tổ chức lại hoạt động của các tổng công ty 90 và các

tổng công ty 91) và hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó chính là cơ sở

lý luận và thực tiễn cho những chính sách và giải pháp đổi mới kinh t ế nhà nước

và kinh tế tập thể, từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm phát

triển vị t hế của kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác trong nền kinh t ế nước ta

trong giai đoụn tới.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình phân tích chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu

như : Phương pháp biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử. Đ ề tài đảm bảo kết

hợp chặt chẽ giữa tư duy biện chứng với quan điểm lịch sử, xuất phát từ nhu cầu

thực tiễn đê xem xét khái quát các yếu tố trong sự tác động qua lụ i lẫn nhau.

Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp : phân tích tổng hợp, phương pháp trừu

tượng hoa, phương pháp hệ thống cấu trúc, phương pháp đối chiếu - so sánh,

phương pháp thống kê và một số phương pháp khác.

4. B ố cục nghiên cứu của đề tài:

Bố cục nghiên cứu được chia làm 3 chương. Cụ thể như sau :

Chương ì: Cơ sở lý luận về kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác trong nền

kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam.

Chương li: Thực trụng kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam.

Chương HI: Những giải pháp cơ bản để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh

tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam hiện nay.

Mặc dù có nhiều nỗ lực để đưa ra lý giải các vấn đề, nhằm đóng góp cho

nghiên cứu kinh tế Việt Nam, nhưng khó tránh khỏi sai sót và tha thiết mong có

nhiều góp ý cho các thiếu sót của nội dung đề tài. X in cảm ơn

Bổi mới kinh tếNhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

CHƯƠNG Ì

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

KINH TẾ NHÀ NƯỚC VÀ KINH TẾ TẬP THE

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ

NGHĨA ở VIỆT NAM

1.1 . NHỮNG NHẬN THỨC cơ BẢN VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC

VÀ KINH TẾ HỢP TÁC :

1.1.1. Những nhận thức cơ bản về kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà

nước :

1.1.1.1. Nhận thức về sở hữu nhà nư

c.

Nước ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội thì sự tồn tại nền kinh tế

nhiều thành phần là tất yếu khách quan, và tương ứng với nó là các hình thức sở

hữu đặc trứng cho các quan hệ sản xuất nhất đợnh. Đ ể công cuộc đổi mới được

thành công; điều đầu tiên là phải giải phóng các tiềm lực, tiềm năng của nền

kinh tế, thúc đẩy lực lượng sàn xuất phát triển; đồng thời làm cuộc cách mạng

trong quan hệ sở hữu mà quan hệ này là yếu tố quyết đợnh trong việc xác đợnh

quan hệ sản xuất tiến bộ, thích hợp, từ đó sẽ tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản

xuất phát triển, khai thác mọi nguồn lực trong nền kinh tế và sử dụng một cách

có hiệu quả. Quan hệ sở hữu vừa là kết quả vừa là điều kiện cho sự phát triển

của lực lượng sản xuất, nó là hình thức xã hội có tác dụng thúc đẩy hoặc kiềm

hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, sở hữu có nhiều hình thức biểu hiện đa

dạng, nhưng chung quy lại có 3 hình thức sở hữu cơ bản như sau : Sở hữu toàn

dân, sở hữu tập thể và sở hữu tự nhân. Trong đó quan hệ sở hữu có tính chất phức

tạp và có tính quyết đợnh là sở hữu toàn dân, vì nó là hình thức sở hữu mà Đả n"

và Nhà nước xây dựng trong đợnh hướng Xã hội Chủ nghĩa. Nếu làm rõ (về mặt

lý luận và thực tiễn) hình thức sỡ hữu này thì sẽ khai thũng các nguồn lực và thúc

-4-

Đổi mới kinh tếNhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

đẩy quá trình đổi mới kinh tế nhà nước nói riêng và nền kinh tế nói chung đi đèn

thành công.

Sỏ" hữu toàn dân : Là hình thức sở hữu trong đó nhà nước là người đại diện

cho nhân dân sở hữu những tài nguyên, tài sản và tư liệu sản xuất chủ yêu và

những của cải của đất nước. Khái niệm sở hữu toàn dân như vậy rất trừu tượng,

không rõ ràng và cũng không biết cơ chế vận hành nào thực hiện cơ chế kinh tê

này. Do đó, về mặt lý luận cũng như thực tiễn đòi hỏi cần phải làm rõ khái niệm

sở hữu toàn dân.

Điều 205 cạa Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chạ nghĩa Việt Nam

năm 1995 quy định: "Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong

lòng đất, nguồn lợi vùng biển thềm lục độa, phần vốn và tài sản do nhà nước đầu

tư vào các xí nghiệp, các công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực kinh tế, văn

hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản

khác mà pháp luật quy độnh là của nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân". Nhưng

điều 206 lại quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện

quyền chủ sở hữu đôi với các tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Chính phủ thống

nhất quản lý và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm tài sản thuộc

sở hữu toàn dân". Sở hữu toàn dân như cách nghĩ từ trước đến nay là một hình

thức sở hữu cạa chế độ Chạ nghĩa Xã hội . Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên

Chạ nghĩa Xã hội , những nhân tố cơ bản cạa xã hội mới chưa hình thành rõ nét,

nên hình thức thích hợp nhất là sở hữu nhà nước. Nhà nước sẽ là chạ thể kinh tế

duy nhất được thừa nhận sỡ hữu tài sản cạa xã hội và đại diện quyền lợi cho số

đông nhân dân. Đó là hình thức biểu hiện cạa sở hữu toàn dân trong một nước có

trình độ cạa lực lượng sản xuất còn thấp.

Vậy, Nhà nước đại diện toàn dân quản lý, sử dụng tài sản xã hội theo mục

đích đã định, phục vụ cho lợi ích toàn dân. Thực chất sở hữu nhà nước cũng là sở

hữu toàn dân, nhưng ở một biểu hiện khác cho phù hợp với trình độ cạa lực lượng

sản xuất còn tháp. Nhắc lại vấn đề này chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại về

các quyền trong quan hệ sở hữu. Trong quan hệ sở hữu, quyền sở hữu gồm có các

quyền chiếm hữu, quyền định đoạt, và quyền sử dụng trong thời kỳ đầu thường

thống nhất với nhau. Từ khi tư bản cho vay xuất hiện và công ty cổ phần ra đời,

nhất là khi lao động quản lý trở thành một nghề đã làm cho các quyền chiếm

hữu, quyền sử dụng quản lý kinh doanh, quyền định đoạt phân phối tách rời ra.

Nhưng quyền chiếm hữu vẫn giữ vai trò quyết định và quyền quản lý, quyền

kinh doanh, quyền phân phân phối cũng không mất đi những vai trò to lớn cạa

chúng trong quá trình cạng cố vị thế cạa quyền chiếm hữu. Việc tách rời quyền

sở hữu với các quyền khác như quyền sử dụng, quyền quản lý sản xuất kinh

- 5-

Đối mới kinh tếNhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

doanh như vậy có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng, trong quá trình

đổi mới ở nước ta hiện nay. Nó liên quan đến nh|nđịnh lạ i khụ vực kinhtấiihà

nước trong quá trình đổi mới, nhất là trong việc xác định lại chức năng, nhiệm

vụ, mục tiêu của doanh nghiệp nhà nước. Nó liên quan đến trực tiếp đến chính

sách cổ phần hóa, giao, khoán kinh doanh, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

cũng như việc xác định người chủ sở hộu đích thực trong cácdoanh nghiệp nhà

nước và mối quan hệ giộa nhà nước với tư cách là người chủ sở hộu với giám

đốc điều hành và tập thể người lao động. Đây là một bước tiến tích cực trong

việc mở đường cho quá trình đổi mới kinh tế nhà nước đi đến thành công.

Tóm lại : Sở hữu nhà nước là muốn nói tới nhộng tài sản thuộc sở hộu nhà

nước, do nhà nước có quyền định đoạt, quản lý và sử dụng như là lực lượng vật

chất để Nhà nước thực hiện nhộng mục đích đã định. Tài sản thuộc sở hộu nhà

nước có phạm vi rộng, bao gồm nhiều bộ phận hợp thành . Đó là tài sản trong hệ

thống doanh nghiệp nhà nước, các taxi sản khác thuộc sở hộu nhà nước như hệ

thống kết cấu hạ tầng, các loại tài nguyên (đất đai, tài nguyên trong lòng đất,

rừng núi sông hồ, nguồn nước vùng biển, thềm lục địa, vùng trời....); ngân sách

nhà nước; ngân hàng nhà nước; kho bạc nhà nước; các loại quỹ dự trộ quốc gia;

các quỹ bảo hiểm; hệ thống thông tin kinh tế của nhà nước; phần vốn của nhà

nước góp vào các doanh nghiệp cổ phần hay doanh nghiệp liên doanh với các

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; tài sản nhà nước thuộc các tổ

chức sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế của nhà nước và nhộng giá trị vật chất, tinh

thần thu được nhờ việc phân phối lại thu nhập quốc dân.

1.1.1.2. Những nhận định mới về kinh tế nhà nước

Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường ở Việt Nam,

cũng như ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi khác, sự tồn tại cơ cấu kinh tế

nhiều thành phần là một tất yếu khách quan. Điều này là do nhộng đặc điểm

kinh tế xã hội của các nước này quy định. Cụ thể là lực lượng sản xuất chưa phát

triển cao; còn tồn tại nhiều loại hình sở hộu và tương ứng với nó là nhộng quan

hệ sản xuất nhất định. Thành phần kinh tế tồn tại ở nhỡn? bình -(.nức tổ chức kinh

tế nhất định, căn cứ vào loại hình quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ sở

hộu có vai trò auyếf định; còn quan bệ iu chức quản lý và quan hệ phân phối có

vai trò tác động tích cực trong việc xác định nhộng tổ chức kinh tế ấy thuộc thành

phần kinh tế nào.

Trong nhộng hình thức tổ chức kinh tế, có sự hỗn hợp đan xen nhiều hình

thức sở hộu, làm cho tổ chức kinh tế đó thuộc thành phần kinh tế nào là do hình

thức sở hộu nào đóng vai trò vươLtrội trong tổ chức kinh tế đó quy định. Đ ạ i hội

Đảng lần thứ V I (năm 1986) đánh dấu một bước chuyển đổi mới, khẳng định nền

Đổi môi kinh tếNhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có 5 thành phần kinh tế

chính đó là: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thế, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế

tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân. Trong các kỳ đại hội Đảng lần thứ vu và

thứ VUI tiếp theo vẫn tiếp tục khẳng định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế

nhiều thành phần và cũng có 5 thành phần kinh tế chính; đặc biỉt là Đ ạ i hội

Đảng lần thứ VUI (tháng 6 - 1996) đã có sự nhận thức mới đó là thay kinh tế

quốc doanh bằng kinh tế nhà nước và khẳng định kinh tế quốc doanh chỉ là một

bộ phận của kinh tế nhà nước; trong kinh tế hợp tác thì hợp tác xã là bộ phận

nòng cốt; đề cao vai trò của kinh tế tư bản nhà nước. Trong đó kinh tế nhà nước

giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác dần trở thành nền tảng của xã

hội. Tiếp đến Đ ạ i hội Đ ạ i biểu toàn quốc lần thứ IX (tháng 4-2001) vẫn tiếp tục

khẳng định nền kinh tế nước ta lả nền kinh tế nhiều thành phần; đổi kinh tế hợp

tác thành kinh tế tập thể ; có 6 thành phần kinh tế chính: kinh tế nhà nước, kinh

tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể và kinh

tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh

tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể làm nền tảng .

Trong những năm gần đây có nhiều tài liỉu dùng thuật ngữ kinh tế nhà nước

và thành phần kinh tế nhà nước, điều này đã gây không ít khó khăn phức tạp cho

quá trình nhận định về kinh tế nhà nước. Vì vậy, làm rõ kinh tế nhà nước và

thành phần kinh tế nhà nước theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước là

hét sức cần thiết. Đ ể phân biỉt các khái niỉm này trước tiên cần phải làm rõ về

thành phần kinh t ế .

Thành phần kinh tế: là một khái niỉm để chỉ kết cấu kinh tế -xã hội. Trong

thời kỳ quá độ, có những bộ phận của xã hội cũ và xã hội mới tồn tại đan xen

nhau tương ứng với những phương thức sản xuất nhất định. Mỗi phương thức sản

xuất chỉ là một bộ phận hợp thành kết cấu kinh tế -xã hội vừa mang tính chất độc

lập tương đối, vừa đan xen kết hợp, đấu tranh lẫn nhau. Những bộ phận đó gọi là

thành phần kinh tế. Trong mỗi thành phần kinh tế bao gồm lực lượng sản xuất với

quan hỉ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đó.

Như vậy, tiêu chí cơ bản để phân biỉt thành phần kinh tế là quan hỉ sản xuất

trong kết cấu chung của xã hội.

Kinh tế Nhà nước : là thuật ngữ bao hàm nội dung khá rộng, được xác định

theo ý nghĩa khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu .Theo cách hiểu chung nhất

thì kinh tế nhà nước là phần tài sản do Nhà nước làm chủ sở hữu, hay nói cách

khác kinh tế nhà nước là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thuộc sở hữu nhà

nước. Với nội dung cụ thể như trên thì không thể xem kinh tế nhà nước là một

thành phần kinh tế. kinh tế nhà nước không tương xứng với quan hỉ sản xuất của

kết cấu kinh tế -xã hội nào cả, nó cũng không phải là nấc thang trong các nấc

Đổi mới kinh tếNhà nước rà kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thang của sự phát triển kinh tế - xã hội. kinh tế nhà nước không chỉ tồn tại trong

thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội mà còn tồn tại cả trong Chủ nghĩa Xã hội

và trong các chế độ xã hội trurớc.Với cách hiểu đó cơ cấu kinh t ế nhà nước hiện

nay ở nhiều nước thường gồm hai hệ thống : hệ thống doanh nghiệp nhà nước và

hệ thống phi doanh nghiệp.

Thành phần kinh tế nhà nước là muốn nói tói quan hệ sản xuất tiêu biểu cho

thời kỳ quá độ, trong đó có nhiều nấc thang phát triển và trong điều kiện của nền

kinh tế chuyển đổi như hiện nay thì đó là hệ thống doanh nghiệp nhà nước.

Thành phụn kinh tế nhà nước chỉ bao hàm các nguồn lực do nhà nước đưa vào

biến thành tài sản được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

của các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và các nguồn lực được nhả nước

giao cho để tổ chức, quản lý hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Cũng giống như

các thành phụn kinh tế khác chúng chỉ phản ánh quan hệ sản xuất và lực lượng

sản xuất ở các chủ thể sản xuất kinh doanh chứ không phải toàn bộ nguồn lực

của chúng. Thành phụn kinh tế nhà nước về thực chất phản ánh quy mô, cấu

trúc, sức mạnh của hệ thống doanh nghiệp nhà nước biểu hiện phương thức đặc

trưng của kinh tế nhà nước. Thành phụn kinh tế nhà nước và kinh t ế tập thể là hai

trong 6 thành phụn kinh tế ở Việt Nam hiện nay đại diện cho quan hệ sản xuất

Xã hội Chủ nghĩa.

Như vậy: kinh tế nhà nước bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước

dựa ừên nguồn lực thuộc sở hữu nhà nước đã và đang đưa vào sử dụng. Trên cơ

sở đó nhà nước có quyền tổ chức, quản lý và sử dụng một cách hiệu quả nguồn

lực đó, tạo nên sức mạnh cho lực lượng kinh tế của Nhà nước, nhằm chi phối các

hoạt động của nền kinh tế xã hội theo hướng đã định. Khác với tài sản thuộc sở

hữu nhà nước ở dạng tĩnh, khu vực kinh tế nhà nước là nói tới dạng động, là biểu

hiện cho một bộ phận tài sản thuộc sở hữu nhà nước đã và đang đi vào hoạt

động. kinh tế nhà nước được thể hiện dưới nhiều hình thức hoạt động khác nhau

với các hình thức tổ chức tương ứng, như hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất

kinh doanh, các hoạt động đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội, mà ở đó nhà

nước biểu hiện như một chủ sở hữu, chủ kinh doanh, người tham gia- nghĩa là

kinh tế nhà nước có nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận hợp thành kinh t ế nhà

nước có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.

T óm lại : Khi nói đến kinh tế nhà nước là nói đến nguồn lực do Nhà nước

làm chủ sở hữu và nắm giif Còn nói tới thành phụn kinh tế nhà nước là nói tới

trình độ của hệ thống doanh nghiệp nhà nước trong mối tương quan với các thành

phụn kinh tế khác.

1.1.1.3. Các bộ phận cấu thành kinh t ế nhà nước và doanh nghiệp nhà

nước

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!