Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chuyên đề Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP Xây dựng HBN Việt Nam.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
T
B¸o c¸o thùc tËp
MỞ ĐẦU
rong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hạch toán độc lập. Hoạt đọng của các Doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh
mẽ cả về chiều sâu và bề rộng, tính phức tạp của nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt
chẽ mọi hoạt động kinh tế. Trong lĩnh vực quyết định đén sự thành bại của dn thì
kế táon có vại trò rất quan trọng.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển và ngành công nghiệp xây dựng là một minh chứng cho
bước phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế. Chính vì thế các doanh nghiệp
xây lắp cũng có cơ hội tồn tại và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên
thương trường. Đặc thù của các sản phẩm xây lắp là chi phí NVL chiếm từ 75-
85% tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu
phải được thực hiện nghiêm túc ngay từ giai đoạn trước khi khởi công công trình.
Để có được những toà nhà cao tầng, những công trình kiên cố, các doanh nghiệp
xây lắp phải trải qua rất nhiều công đoạn từ thiết kế, giải phóng mặt bằng… và thi
công công trình. Vậy nếu không có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý nguyên
vật liệu thì chắc chắn các doanh nghiệp xây lắp sẽ không đạt được hiệu quả kinh
doanh.
Nguyên vật liệu không chỉ tạo nên chất lượng công trình mà nó còn mang lại
vẻ đẹp bên ngoài với những đường nét và màu sắc phong phú và đa dạng. Kế toán
nguyên vật liệu cũng là cả một quá trình khó khăn và giữ vai trò quan trọng nhất
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. nó đòi hỏi người làm công
tác kế toán phải có đầy đủ những phẩm chất của một nhân viên kế toán; đó là tính
trung thực, cẩn thận và trình độ chuyên môn cao.
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 1
B¸o c¸o thùc tËp
Là một học sinh đang trong giai đoạn thực tập, cùng với những kiến thức
được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu, cũng như quá trình tiếp cận
với tình hình thực tiễn tại công tyco phan xay dung hbn viet nam, đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân , em mạnh dạn tiến hành nghiên
cứu và viết chuyên đề "Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu" tại công
ty CP Xây dựng HBN Việt Nam. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn
được chia làm 3 phần.
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu.
Phần II: Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu.
Phần III: Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
Trong phạm vi của một chuyên đề thực tập, chỉ với những kiến thức đã học
được mà chưa có kinh nghiệm thực tế nên chức chắn bài viết không thể tránh khỏi
những sai xót. Em rất mong thầy giáo hướng dẫn cũng như các anh chị trong
phòng kế toán của công ty đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện chuyên đề
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh thực tập
Nguyễn Thị Hồng Thư
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 2
B¸o c¸o thùc tËp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm kế toán doanh nghiệp nguyên vật liệu.
- Đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp là các công
trình, hạng mục công trình và các giai đoạn công việc của hạng mục hoặc một
nhóm nhỏ các hạng mục khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình
phương pháp tập hợp chi phí thích hợp với qui mô, tính chất và điều kiện của hoạt
động xây lắp.
- Đối tượng để tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình và các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Vì vậy các doanh nghiệp xây
lắp có thể lựa chọn một trong các phương pháp tính giá sau:
* Phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp tổng cộng chi phí
* Phương pháp hệ số (phương pháp tỉ lệ)
- Dự toán trong xây dựng cơ bản thường được lập dựa vào các hạng mục
chi phí do đó để phục vụ cho việc kiểm tra và đối chiếu giữa những chi phí sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh so với các chi phí theo dự toán cần phải phân loại
chi phí sản xuất ra thành 4 khoản mục:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chí phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 3
B¸o c¸o thùc tËp
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
- Ghi chép, tính toán và phản ảnh kịp thời những thông tin về tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thực hiện giá thành sản phẩm xây lắp, tình hình
luân chuyển và sử dụng đối với vật tư, tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật; xác định
chênh lệch giữa chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với chi phí theo dự
toán để tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp để ngăn chặn, phát hiện và xử lý
đối với những hành vì lãng phí, tham ô vi phạm chế độ chính sách hay kỷ luật
thanh toán.
- Xác định và phân tích kết quả của hoạt ộng kinh doanh xây lắp nhằm
củng cổ và tăng cường công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu thôn gtin kinh tế tài chính phục vụ cho việc
thống kê và phân tích thông tin kinh tế.
1.1.3. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nguyên
vật liệu.
1.1.4 Vị trí của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất là đối tượng
của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu được chia
thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Trong
quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn
liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công. Trong
quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở
vật chất cấu thành nên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ
trọng lớn từ 70% - 80% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 4
B¸o c¸o thùc tËp
nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế
hoạch sản xuất tiến độ thi công xây dựng của doanh nghiệp, việc cung cấp
nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lượng. Chất lượng các công trình phụ
thuộc trực tiếp vào chất lượng của nguyên vật liệu mà chất lượng quyết định để
doanh nghiệp có uy tín tồn tại trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo
giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên vật
liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình thông qua công
tác kế toán nguyên vật liệu đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý,
lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các
khâu: thu mua, bảo quảnn dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí
sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm bớt tiêu hao vật liệu, vật liệu
trong sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ và nâng cao chất lượng của các công trình.
Có thể nói rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được trong qúa trình
thi công xây lắp.
1.1.5. Đặc điểm yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp, sản phẩm ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp và không cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các
điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng.
Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng là cho công tác quản lý sử dụng
nguyên vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên
cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý vật
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 5
B¸o c¸o thùc tËp
liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản
xuất khác nhau nên phạm vi mức độ phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn
không ngừng nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử
dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác
quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người làm tăng kiệu quả kinh tế với
chi phí bỏ ra thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu có ảnh hưởng quyết định
đến việc hạch toán giá thành. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác của việc hạch
toán gái thành thì trước hết việc hạch toán vật liệu cũng càn phải cẩn thận, rõ
ràng và chính xác.
Để đảm bảo tốt công tác hạch toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản
lý chặt chẽ và hiệu quả ở tất cả các khâu của từng loại. Doanh nghiệp có sự lựa
chọ kỹ càng ngay từ đầu về việc lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu, địa
điểm giao hàng, thời hạn giao hàng, phương tiện vận chuyển, uy tín của người
bán với khách hàng… Bên cạnh đó kế toán nguyên vật liệu phải có dự đoán trước
về sự biến đổi của cung cầu nguyên vật liệu trên thị trường để đề ra biện pháp
khắc phục.
Khâu bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm hệ thống kho tàng bến
bãi phải đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật và điều kiện bảo quản phù hợp của từng
loại nguyên vật liệu. Bên cạnh đó kế toán phải kiểm tra, xác định được mức dự
trữ phù hợp để có thể giảm lượng nguyên vật liệu tiêu hao, mất mát trong quá
trình bảo quản chưa đưa vào sản xuất từ đó đảm bảo tiến trình thi công không bị
ngưng trệ, gián đoạn.
Trong khâu sử dụng, nguyên vật liệu được khai thác phải đúng mục đính,
hợp lý và tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí nhưng không
ảnh hưởng đến chất lượng công trình và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 6
B¸o c¸o thùc tËp
doanh nghiệp. Do đó kết toán nguyên vật liệu phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh nghiệp vụ nhập - xuất vật tư phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Thông qua
đó kế toán có cơ sở đưa ra những nhận xét chung về tình hình sử dụng nguyên
vật liệu của đơn vị, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng, giảm chi phí nguyên
vật liệu của sản phẩm trong kỳ, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử
dụng tiết kiệm vật liệu , tận dụng phế liệu.
Tóm lại quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp
được các nhà quản lý quan tâm.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vị thế để đáp ứng một cách
khoa học, hợp ý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu từ yêu cầu quản lý vật liệu, từ
chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp thì kế toán nguyên
vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau.
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời số liệu hiện có và tình hình
luân chuyển vật tư về mặt giá trị, hiện vật, tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc
giá thành) thực tế của vật tư nhập kho, xuất kho kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung
cấp kịp thời đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thì công xây lắp.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật, hạch toán vật liệu, hướng
dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), mở chế độ
đúng phương pháp qui định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế
toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong
phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu ứ đọng hoặc mất
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 7
B¸o c¸o thùc tËp
phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị vật từ thực tế đưa vào
sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình thi công xây lắp.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác
nhau có vai trò, công dụng và tình chất riêng biệt để quản lý chặt chẽ và hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán doanh nghiệp phải phân loại vật liệu. Tuỳ
thuộc vào tính chất và loại hình doanh nghiệp khác nhau mà kế toán sử dụng các
tiêu thức phân loại khác nhau. Đối với các doanh nghiệp chủ yếu phân loại
nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế, vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất. Theo đó nguyên vật liệu được chia làm các loại sau:
1.2.1.1. Phân loại vật liệu theo nguyên vật liệu chính:
là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, xây lắp. Nguyên vật
liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.1.2 Phân loại vật liệu theo nguyên vật liệu phụ:
Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính là
thay đổi bề ngoài sản phẩm như sơn, vôi, ve… tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ
thuật phục vụ lao động.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình thi công, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi, hơi đôt dùng
cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 8
B¸o c¸o thùc tËp
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công tác xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp,
công cụ… khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Các loại
này do quá trình thi công xây lắp loại ra như: gỗ, thép, sắt vụn và phế liệu thu hồi
từ quá trình thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra, kế toán còn phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức khác như,
phân loại theo nguồn hình thức theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu.
1.2.1.3. Nguyên tắc đánh giá:
Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam qui định. phải được hạch toán theo giá
gốc tức là chi phí thực tế của doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu tại
thời điểm đánh gái. Giá gốc bao gồm giá mua chi phí thu mua, và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
1.2.1.4. Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Vật tư có thể hình thành từ hiều nguồn khác nhau như mua ngoài, gia công
chế biến, thuê gia công chế biến. Các loại vật tư có nguồn hình thành khác nhau
sẽ sử dụng phương pháp xác định trị giá vốn khác nhau. Cụ thể như sau:
- Đối với vật tư mua ngoài.
= + -
Trị giá mua thực tế của vật tư nhập kho: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho người bán và sẽ là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT(theo phương
pháp khấu trừ thuế GTGT) hay sẽ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
(theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp).
Nguyễn Thị Hồng Thư Trang 9
Trị giá vốn vật
tư mua ngoài
nhập kho
Trụ giá mua
thực tế của vật
tư nhập kho
Chi phí
thu mua
Các khoản giảm
trừ (nếu có)