Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

CHƯƠNG IV: CÁC KHÂU TÀI CHÍNH TRUNG GIAN pps
MIỄN PHÍ
Số trang
62
Kích thước
327.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1950

CHƯƠNG IV: CÁC KHÂU TÀI CHÍNH TRUNG GIAN pps

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CHƯƠNG IV:

CÁC KHÂU TÀI CHÍNH

TRUNG GIAN

Trang 1

MỤC LỤC

Trang 2

CHƯƠNG IV:

CÁC KHÂU TÀI CHÍNH TRUNG GIAN

Mỗi khâu trong hệ tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền

tệ nhất định, là một tụ điểm của các nguồn tài chính.

Trong đó, các khâu tài chính trung gian là những định chế tài chính có chức

năng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Nói khác đi, các khâu tài chính trung gian

được xem là chiếc cầu để kết nối giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn với nhau.

Khâu tài chính trung gian có đặc trưng chung là: chưa gắn liền với nhu cầu

chi tiêu trực tiếp. Đó là tín dụng và bảo hiểm.

Trang 3

A. TÍN DỤNG

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG.

1. Khái niệm và sự phát triển của tín dụng.

1.1 Khái niệm về tín dụng.

Tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Credits tức là sự tin tưởng, sự tín nhiệm.

Dựa trên sự tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu

hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định, ngay cả

những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo, bảo lãnh cho sự vận động

một lượng giá trị nào đó. Vì vậy, nếu ta nghiên cứu tín dụng từ góc độ kinh tế ở

tầm vi mô thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế, giữa người đi vay

và người cho vay trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ,mức lãi cụ thể. Nếu chúng ta

nhìn ở góc độ kinh tế vĩ mô thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi

thiếu.Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa

người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

Tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau:

Bên cho vay Bên đi vay

Qua sơ đồ trên ta thấy được rằng: Cho vay còn gọi là tín dụng, một bên (bên

cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi

vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường

kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay

còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ=> Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa

hai bên, một bên là người cho vay, một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên

Trang 4

Cho vay vốn

Hoàn trả vốn và lãi

ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả.

 Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập

và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá

trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.

Kết luận:

- Xét theo mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng

giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau thời gian sẽ thu hồi lại được một

lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

- Xét về mặt hình thức: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay

và người đi vay được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận, thời gian và lợi

tức.

1.2 Sự phát triển của tín dụng.

- Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa có quá trình ra đời, tồn tại và

phát triển cùng với sư phát triển của kinh tế hàng hóa.

- Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động, sản xuất và

trao đổi hàng hóa. Hình thức tín dụng đầu tiên của xã hội loài người là tín dụng cho

vay nặng lãi ra đời trong thời kỳ chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã.

- Trong điều kiện kinh tế TBCN,hình thức tín dụng nặng lãi vẫn còn tồn tại,

nhưng nó không phù hợp với phương thức sản xuất và trở thành chướng ngại của

sự phát triển. Giai cấp Tư sản tạo lập cho mình một quan hệ tín dụng mới-tín dụng

TBCN.

2. Đặc điểm và bản chất của tín dụng.

2.1 Đặc điểm.

Quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội.

Nhưng dù ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền

tệ, tín dụng cũng mang những đặc điểm sau:

Trang 5

- Quyền sở hữu và quyền sử dụng nguồn tài chính không đồng nhất với

nhau.

- Quyền sở hữu thuộc người cho vay, quyền sử dụng thuộc người đi vay.

- Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài

sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của

chúng.

- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả.

- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được tăng lên nhờ

lợi tức tín dụng. Mà người cho vay được hưởng phần lợi tức đó.

2.2Bản chất của tín dụng.

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau

giữa các pháp nhân và thể nhân trong xã hội trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn

và có lợi tức. Bản chất của tín dụng được hiểu trên 2 gốc độ khác nhau:

- Thứ nhất: Về mặt kinh tế, tín dụng là một hệ thống quan hệ kinh tế phát

sinh trong lĩnh vực phân phối và sử dụng vốn. Quan hệ kinh tế này xác lập trên cơ

sở sự tin cậy lẫn nhau giữa các chủ thể, nhờ đó một bộ phận vốn từ nơi thừa sẽ

được vận động sang nơi thiếu để thõa mãn nhu cầu kinh tế xã hội.

- Thứ hai: Về mặt tài chính, tín dụng được coi là một số vốn để vay, cho

mượn theo nguyên tắc hoàn trả, nhờ có tín dụng mà các đơn vị kinh tế, các tổ chức

cá nhân với tư cách là người thừa tiền, có điều kiện cho đồng tiền của mình được

sinh sôi nảy nở. Còn đối với người đi vay, nhờ vốn đi vay mà có thể hoàn thành

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.

 Như vậy tín dụng mang lại lợi ích cho cả hai phía, khi lợi ích được điều hòa hợp

lý, thì tín dụng sẽ phát triển rất mạnh mẽ.

3.Chức năng và vai trò của tín dụng

3.1 Chức năng của tín dụng

3.1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có

hoàn trả.

Trang 6

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!