Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
I. Việc làm và tạo việc làm
1. Việc làm.
a) Khái niệm và phân loại.
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ngời ta đã đa ra rất nhiều định nghĩa nhằm
làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hởng của nhiều yếu
tố (nh điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) ngời ta quan niệm về việc làm cũng khác
nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
ã Theo bộ luật lao động_ Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều đợc thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế việc làm nêu trên đợc thể hiện dới 3 hình thức:
+ Một là, làm công việc để nhận tiền lơng, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.
+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) t liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhng không đợc trả thù lao dới hình thức
tiền lơng, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế
phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở
hữu hoặc quản lý.
Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế cơ bản.
Hạn chế thứ nhất: hoạt động nội trợ không đợc coi là việc làm trong khi đó hoạt động nội
trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ. Hạn chế
thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ ngời có việc làm giữa các quốc gia với nhau vì quan niệm
về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc vào luật pháp, phong tục tập
quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì đợc cho phép và đợc coi đó là việc làm nhng ở
quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị cấm nhng ở Thái Lan, Mỹ đó lại
đựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát triển vì nó thu hút khá đông tầng lớp thợng lu.
ã Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao
động và những điều kiện cần thiết (vỗn, t liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao
động đó).
Sức lao động do ngời lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết nh vốn, t liệu sản xuất,
công nghệ,… có thể do ngời lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý hoặc không.
Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng
giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự
thiếu việc làm hay mất việc làm.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà ngời ta phân chia việc làm thành nhiều
loại.
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm phụ
+ Việc làm chính: là việc làm mà ngời lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu
nhập cao nhất.
+ Việc làm phụ: là việc làm mà ngời lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc
chính.
Ngoài ra, ngời ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đâỳ đủ, việc làm
có hiệu quả,..
b) Các đặc trng của việc làm
Nghiên cứu các đặc trng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân số có
việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc làm. Bao
gồm có:
+ Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.
Cho biết trong số những ngời có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là lực
lợng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lợng lao động).
+ Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị).
Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng nh tiềm năng tạo thêm việc làm
mới trong tơng lai.
+ Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.
Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút đợc nhiều lao
động nhất ở hiện tại và tơng lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này. Trong nền
kinh tế quốc dân ngành kinh tế đợc chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I: ngành nông
nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khai
thác mỏ, năng lợng; khu vực III: dịch vụ.
+ Cơ cấu việc làm theo nghề.
Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra đợc nhiều việc làm nhất và xu hớng lựa chọn nghề
nghiệp trong tơng lai của ngời lao động.
+ Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.
Cho biết hiện tại lực lợng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh tế nào
và xu hớng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tơng lai. Thành phần
kinh tế đợc chia dựa trên quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.
+ Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng.
Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tơng đối với mục đích để ngời đọc mờng tợng đợc
vấn đề. Trong thực tế các đặc trng trên luôn có tác động qua lại lẫn nhau.Ví dụ: ta có cấu
trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc làm
theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ…
a) Các chỉ tiêu đo lờng
ã Tỷ lệ ngời có việc làm: là tỷ lệ % của số ngời có việc làm so với dân số hoạt động kinh
tế.
ã Tỷ lệ ngời có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số ngời có việc làm đầy đủ so với dân số
hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung
cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.
DSHĐKT = Những ngời đang làm việc + những ngời thất nghiệp.
Những ngời đang làm việc = Những ngời trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi lao động
đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Những ngời thất nghiệp là những ngời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có
nhu cầu tìm việc nhng hiện tại cha tìm đợc việc.
2. Tạo việc làm.
a) Khái niệm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lợng và chất lợng t liệu sản xuất; số lợng và chất lợng
sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp t liệu sản xuất và sức
lao động.
Nh vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: t liệu sản xuất, sức lao động và các điều
kiện KTXH khác để kết hợp t liệu sản xuất và sức lao động. Ba yếu tố này lại chịu tác
động của nhiều yếu tố khác.
b) Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình tạo việc làm.
+ Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền đề vật chất để tiến hành bất cứ
một hoạt động sản xuất nào.
Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên u đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc đợc tạo ra từ các
nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có sẵn.
Nhân tố này cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia.
+ Nhân tố bản thân ngời lao động trong quá trình lao động. Bao gồm: thể lực, trí lực, kinh
nghiệm quản lý, sản xuất của ngời lao động. Ngời lao động có đợc những thứ này lại phụ
thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, sự kế
thừa những tài sản đó từ các thế hệ trớc.
+ Cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm đợc tạo ra nh thế nào, chủ
yếu cho đối tợng nào, với số lợng dự tính bao nhiêu,… phụ thuộc vào cơ chế, chính sách
KT-XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể.
+ Hệ thống thông tin thị trờng lao động: đợc thực hiện bởi chính phủ và các tổ chức kinh
tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao động thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng
nh báo chí, truyền hình, đài phát thanh,…Các thông tin bao gồm thông tin về: sẽ học nghề
ở đâu? nghề gì? khi nào? tìm việc ở đâu?...
c) Các chính sách tạo việc làm.