Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chương 7. Nhom Da Tram Tich Sinh Hoa.ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐÁ TRẦM TÍCH SINH HÓA
Đá trầm tích sinh hóa bao gồm các loại đá
được thành tạo từ dung dịch thật, dung dịch
keo với sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của
sinh vật; các loại đá được gắn kết trực tiếp từ
xương vỏ của động vật, thân lá rễ của thực vật.
Trong tự nhiên phổ biến các trầm tích nhôm,
sắt, mangan, phospho, silic, carbonat, muối,
than;
Các trầm tích này có ý nghĩa hết sức quan
trọng bởi bản thân chúng đều là các khoáng
sản có giá trị và chúng có chứa nhiều khoáng
sản.
Trầm tích nhôm (alit)
Loại trầm tích chứa chủ yếu các khoáng vật
oxyt, hydroxit của nhôm, sắt, silic;
Alit là đá trầm tích giàu các khoáng vật oxyt,
hydroxit nhôm, hiện nay người ta thường gọi
là bauxit;
Bauxit là thuật ngữ do nhà hóa học người
Pháp Bectiê (Berthier, 1921) gọi tên một loại
đá màu nâu đỏ trong trầm tích Mesozoi ở
vùng Bô (Baux);
• Bauxit là một loại đá trầm tích, một loại
quặng nhôm;
• Có nguồn gốc phong hoá và trầm tích.
Laterit nhôm (bauxit laterit) phong hoá
Đặc điểm chung
Laterit là loại tàn tích (eluvi), đó là sản phẩm
phong hóa tại chỗ các đá giàu khoáng vật
alumosilicat;
Laterit được đặc trưng là thường có màu
nâu, đỏ, vàng,xám đen, loang lổ;
Cấu tạo kết hạch, hạt đậu, độ hổng cao, có
khi còn tàn dư cấu tạo của đá gốc;
Ở dưới sâu dẻo; ra ngoài không khí sau một
thời gian rất chắc, độ cứng có thể tới 5- 6.
Thành phần gồm các khoáng vật chứa
nhôm, khoáng vật sắt, titan, sét (kaolinit,
hydromica), thạch anh và các khoáng vật
tàn dư của đá gốc.
Đá không có cấu tạo phân lớp, không
chứa tàn tích sinh vật.
Thành phần hóa học của đá cũng có thể
khác nhau và biến đổi tùy theo mức độ
phong hóa.
Các oxit SiO2, Al2O3 và Fe2O3 chiếm khối
lượng chính.
Phân loại laterit dựa vào hàm lượng Al2O3,
Fe2O3 và SiO2.
Nguồn gốc và điều kiện thành tạo
Để tạo vỏ phong hóa laterit phải có điều kiện:
a. Khí hậu: Khí hậu thích hợp nhất để quá
trình laterit hóa phát triển phải là khí hậu
nhiệt đới hay cận nhiệt đới ẩm, có mùa mưa
và mùa khô xen kẽ, tạo điều kiện cho quá
trình phong hóa hóa học và vật lý phát triển
mạnh mẽ.
b. Đá gốc phải là đá giàu khoáng vật
alumosilicat đồng thời đá phải có nhiều lỗ
hổng, khe nứt (bazan, andesit).
c. Địa hình phải là vùng đồi núi, địa hình
khoảng không phân cắt mà cũng không
quá bằng phẳng.
d. Thời gian phải lâu dài và không thay đổi
cần thiết cho các tác dụng phong hóa xảy
ra triệt để.
Trên lãnh thổ VN, bauxit nguồn gốc phong
hoá phân bố rất rộng rãi trong khu vực
Tây Nguyên thuộc các tỉnh Lâm Đồng,
Buôn Mê Thuật, Gia Lai, Kon Tum và các
tỉnh lân cận.
Đá mẹ là bazan tuổi KZ.
Chất lượng tốt, đã điều tra, đánh giá; Tài
nguyên đến trên dưới 10 tỷ tấn quặng
nhôm, hàm lượng Al2 O3 trên 45%. Hiện
nay đang khai thác và sản xuất thử alumin
ở Tân Rai.