Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chương 4 - Kỹ thuật nuôi nhuyễn thể
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
29
CHƯƠNG IV
KỸ THUẬT NUÔI SÒ HUYẾT
1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC.
1.1 Phân bố.
Sò huyết (Anadara) phân bố ở các bãi bùn mềm, ít sóng gió và nước lưu thông.
Các bãi sò thường gần các cửa sông có dòng nước ngọt đổ vào, nồng độ muối
tương đối thấp. Sò nhỏ sống trên mặt bùn, sò lớn vùi sâu trong bùn khoảng 1-3cm.
Chúng dùng mép vỏ và màng áo ngoài thải nước làm thành lỡ ở mặt bùn để hô hấp
và bắt mồi.
Sò không vùi sâu nên yêu cầu về chất đáy chỉ cần khoảng 15cm bùn mềm nhưng
tốt nhất là nền đáy là bùn pha một ít cát mịn. Sò có thể sống ở vùng triều (littoral)
và vùng dưới triều (sublittoral) đến độ sâu vài mét. Nơi thích hợp nhất cho sò là
tuyến triều thấp.
Sò có khả năng thích nghi với phạm vị biến đổi nồng độ muối rộng từ 10-35‰ (tỉ
trọng 1,007-1,017), khoảng thích hợp là từ 15-30‰. Khi nồng độ muối giảm thấp
dưới 10‰, nhất là trong mùa mưa lũ, sò sẽ vùi sâu xuống bùn. Nếu trong một thời
gian ngắn nồng độ muối trở lại thích hợp thì sò chui lên và tiếp tục sống bình
thường, nếu tình trạng nồng độ muối thấp kéo dài có thể làm sò chết. Phạm vi
thích ứng nhiệt độ của sò cũng rất rộng từ 20-30o
C.
1.2 Thức ăn
Thức ăn của sò bao gồm mùn bã hữu cơ, tảo và vi sinh vật trong bùn. Sò bắt mồi
thụ động bằng cách tạo dòng nước qua mang để lấy thức ăn. Phương thức bắt mồi
của sò cũng giống các lài Bivalvia khác (xem Chương 2).
1.3 Sinh sản
1.3.1 Phát triển phôi
Sau 1-2 năm tuổi sò có thể thành thục sinh dục và tham gia sinh sản lần đầu tiên.
Khi thành thục sò đẻ trứng và tinh trùng vào nước, trứng thụ tinh sẽ phát triển qua
các giai đoạn ấu trùng bánh xe và diện bàn. Các giai đoạn phát triển được mô tả
qua hình 36.