Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chứng từ vận tải pot
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
II. Chứng từ vận tải
1. Vận đơn đường biển
1.1. Khái niệm
Vận đơn đường biển (Ocean bill of lading hay Marine bill of lading - thường được viết tắt
là B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hoá (Transport documents) bằng đường biển do
người có chức năng ký phát cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được bốc lên tàu
hoặc được nhận để chở.
Vận đơn đường biển là chứng từ làm bằng chứng cho một hợp đồng chuyên chở bằng
đường biển và cho việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở hoặc xếp hàng xuống tàu
và bằng vận đơn này người chuyên chở cam kết sẽ giao hàng khi xuất trình vận đơn
(Công ước Brussel 1924)
1.2. Đặc điểm
• Khi nói đến vận đơn đường biển thì việc chuyển chở hàng hoá bằng đường biển
bắt buộc phải xảy ra.
• Do có nhiều phương thức vận tải khác nhau làm cho chứng từ vận tải có nhiều loại
và chức năng của chúng cũng khác nhau, trong đó, khi nói đến vận đơn đường
biển ta hiểu đây là loại chứng từ sở hữu hàng hoá và có tên gọi là Bill of Lading.
• Người ký phát vận đơn phải là người có chức năng chuyên chở, thường là người
có phương tiện chuyên chở, hoặc người kinh doanh chuyên chở.
• Thời điểm cấp vận đơn có thể là:
- Sau khi hàng hoá đã được bốc xong lên tàu (Shipped on board).
- Sau khi hàng hoá được nhận để chở (Reaceived for shipment).
Thời điểm phát hành vận đơn có ý nghĩa quan trọng trong thương mại và thanh toán quốc
tế. Một mặt, nó thể hiện trách nhiệm về chuyên chở hàng hoá và trách nhiệm về hàng hoá
đối với người chuyên chở; mặt khác, nó là bằng chứng của việc giao hàng của người bán
cho người mua và là thời điểm hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của người bán.
1.3. Chức năng
Vận đơn đường biển là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người
gửi hàng làm bằng chứng là đã nhận hàng từ người gửi hàng với chủng loại, số lượng và
tình trạng hàng hoá như ghi trên vận đơn.