Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chuẩn bị cho kỳ thi cơ bản về DB2 9, Phần 2: Các vấn đề về bảo mật doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuẩn bị cho kỳ thi cơ bản về DB2 9, Phần 2: Các vấn đề về bảo mật
Graham G. Milne, Chuyên gia DB2, IBM Canada
Tóm tắt: Bài viết này giới thiệu các khái niệm xác thực, quyền xác nhận, và các
đặc quyền vì chúng có liên quan đến DB2® 9. Đây là bài viết thứ hai trong loạt
bảy bài viết giúp bạn chuẩn bị cho bài kiểm tra về các nguyên tắc cơ bản của DB2
9 (730). Bạn cần có các kiến thức cơ bản về các khái niệm cơ sở dữ liệu và bảo
mật hệ điều hành. Đây là bài viết thứ hai trong loạt bảy bài viết để giúp bạn chuẩn
bị cho bài kiểm tra về các nguyên tắc cơ bản của DB2® 9 cho Linux®, UNIX®,
và Windows™.
Trước khi bắt đầu
Về loạt bài viết này
Bạn đã nghĩ tới việc có một chứng chỉ về các khái niệm cơ bản của DB2 (Bài kiểm
tra 730)? Nếu bạn nghĩ như thế thì bạn đã đến đúng chỗ. Loạt bảy bài viết chuẩn bị
cho bài thi đề cập tới tất cả các khái niệm cơ bản -- các chủ đề mà bạn cần hiểu
trước khi bạn đọc câu hỏi trong bài kiểm tra đầu tiên. Thậm chí nếu bạn không có
ý định lấy chứng chỉ thì loạt bài viết này cũng là một bắt đầu tuyệt vời cung cấp
cho bạn những điều mới mẻ về DB2 9.
Về bài viết này
Trong bài viết này bạn sẽ học về các đặc điểm bảo mật DB2 9, bao gồm thẩm định
quyền và các quyền hạn.
Đây là bài viết thứ hai trong loạt bài viết giúp bạn chuẩn bị cho bài kiểm tra 730
về các nguyên tắc cơ bản của DB2 9. Nội dung bài viết này đề cập đến các mục
tiêu trong phần 2 của bài kiểm tra, phần này có tên là "Bảo mật" ("Security"). Bạn
có thể xem các mục tiêu này tại: http://www.ibm.com/certify/tests/.
Các điều kiện tiên quyết
Để hiểu các khái niệm được mô tả trong bài viết này, bạn cần phải có kiến thức cơ
bản về các khái niệm cơ sở dữ liệu và hiểu về các đặc điểm của hệ thống bảo mật
của hệ điều hành.
Các yêu cầu của hệ thống
Các ví dụ trong bài viết này là cố định đối với DB2 chạy trên hệ điều hành
Windows™ (với các đặc điểm bảo mật cơ bản). Tuy nhiên, các khái niệm và thông
tin cung cấp cũng tương thích với DB2 chạy trên bất kỳ nền nào.
Bạn không cần một bản sao DB2 9 để hoàn thành bài học này. Tuy nhiên, bạn sẽ
biết được nhiều hơn những gì bài viết cung cấp nếu bạn tải phiên bản thử nghiệm
miễn phí của IBM DB2 9 để làm việc cùng bài viết này.
Cài đặt
Để hoàn thành các bước trong bài viết, bạn cần phải:
1. Đăng nhập vào một máy Windows như một thành viên của nhóm quản trị.
Trong các ví dụ của bài viết này, chúng ta sẽ đăng nhập bằng tài khoản
người dùng là gmilne.
2. Cài đặt DB2 9.
3. Tạo một nhóm mới trên máy đã cài DB2. Bài viết sử dụng tài khoản nhóm
là db2grp1.
4. Tạo một tài khoản người dùng thứ hai trên đó DB2 đã được cài đặt. Trong
bài viết, vì mục đích đó mà chúng ta sẽ dùng tài khoản người dùng là test1.
Lưu ý rằng người dùng test1 không phải là một thành viên trong nhóm quản
trị.
Bảo mật DB2
Các khía cạnh của bảo mật cơ sở dữ liệu
Ngày nay, bảo mật có sở dữ liệu là điều tối quan trọng. Dữ liệu cơ sở của bạn có
thể cho phép khách hàng mua các sản phẩm qua mạng, hoặc nó có thể chứa các dữ
liệu đã dùng để tiên đoán về xu hướng kinh doanh và dù vì lý do gì thì công ty của
bạn cũng cần một kế hoạch bảo mật cơ sở dữ liệu thật tốt.
Một kế hoạch bảo mật cơ sở dữ liệu cần hiểu:
Ai được phép truy cập các thể hiện hay các dữ liệu.
Mật khẩu người dùng sẽ được kiểm tra ở đâu và như thế nào?
Giới hạn quyền mà người dùng được phép.
Các lệnh mà người dùng được thực hiện.
Dữ liệu mà người dùng được phép đọc hoặc thay đổi.
Các đối tượng cơ sở dữ liệu mà người dùng được phép tạo ra, thay đổi hoặc
loại bỏ.
Cơ chế bảo mật DB2
Có ba cơ chế bảo mật trong DB2 cho phép một DBA (người quản trị CSDL) thực
hiện một kế hoạch bảo mật cơ sở dữ liệu: xác thực, quyền xác nhận, và các đặc
quyền.
Xác thực là đặc điểm bảo mật đầu tiên bạn sẽ phải giải quyết khi bạn cố truy cập
một thể hiện hoặc cơ sở dữ liệu DB2. Xác thực DB2 làm việc gần với các đặc
điểm bảo mật của hệ điều hành bên dưới để kiểm tra lại tài khoản người dùng và
mật khẩu. DB2 cũng làm việc với các giao thức bảo mật như là Kerberos để xác
thực người dùng.
Quyền xác nhận liên quan đến việc chỉ định các thao tác mà người dùng/ nhóm
người dùng có thể trình bày, và các đối tượng dữ liệu mà họ có thể truy cập. Khả
năng trình bày dữ liệu bậc cao và thao tác quản lý thể hiện của người dùng được
chỉ định bởi các quyền xác nhận mà họ đã được gán cho. Có năm mức xác nhận
khác nhau trong DB2 là SYSADM, SYSCTRL, SYSMAINT, DBADM, và
LOAD.
Các đặc quyền có vẻ cụ thể hơn các xác thực và có thể được gán cho người dùng
hoặc nhóm người dùng. Các đặc quyền cho phép định nghĩa các đối tượng mà
người dùng có thể tạo ra hoặc bỏ đi. Các đặc quyền cũng định nghĩa các lệnh mà
người dùng có thể sử dụng để truy cập đối tượng như là các bảng biểu, các khung
nhìn, các chỉ mục và các gói. Điều mới trong DB2 là khái niệm kiểm soát truy cập
theo nhãn (LBAC) cho phép kiểm soát cụ thể hơn về người dùng nào có thể truy
cập các hàng hoặc cột riêng lẻ nào.
Để chuẩn bị cho phần tiếp theo của bài viết, bạn sẽ cần tạo ra một cơ sở dữ liệu
trong ví dụ DB2. Hãy đảm bảo rằng biến %DB2INSTANCE% vẫn có ở DB2 và
sau đó tạo cơ sở dữ liệu mẫu sử dụng lệnh db2sampl drive (ổ đĩa), dùng tên của ổ
mà bạn muốn tạo mẫu đó. Đối với những ví dụ trong bài viết này bạn sẽ tạo cơ sở
dữ liệu mẫu trên ổ D của chúng ta như sau:
D:\SQLLIB\BIN> db2sampl d:
Các máy khách (clients), máy chủ (servers), cổng vào ra (gateways) và máy chủ
lưu trữ (hosts)
Việc bạn hiểu các khái niệm máy khách, máy chủ, cổng vào ra, và máy chủ phục
vụ rất quan trọng khi chúng ta xem xét sự bảo mật của toàn bộ môi trường cơ sở
dữ liệu. Một môi trường cơ sở dữ liệu bao gồm các máy khác nhau, bạn phải bảo
vệ cơ sở dữ liệu ở bất kỳ điểm truy cập nào. Các khái niệm máy khách, máy chủ,
cổng vào ra và máy chủ lưu trữ đặc biệt quan trọng khi làm việc với xác thực DB2.
Sơ đồ dưới đây sẽ minh hoạ cấu hình cơ bản client-server-host.
Máy chủ cơ sở dữ liệu là một máy (hoặc nhiều máy trong một hệ thống) mà cơ sở
dữ liệu tồn tại một cách tự nhiên ở đó. Máy khách cơ sở dữ liệu DB2 là các máy
được định cấu hình tìm các truy vấn ngược lại với các cơ sở dữ liệu trên máy chủ.
Những máy khách này có thể tồn tại ở ngay trong một máy như máy chủ cơ sở dữ
liệu hoặc có thể ở xa (trong các máy riêng biệt).
Nếu cơ sở dữ liệu nằm trong một hệ thống máy chạy hệ điều hành như AS/400
(iSeries) hay OS/390 (zSeries), thì nó được gọi là một máy chủ lưu trữ hoặc máy
chủ lưu trữ phục vụ. Một cổng vào ra là một máy chạy sản phẩm kết nối DB2.
Thông qua cổng vào ra, máy khách DB2 có thể kết nối với một cơ sở dữ liệu DB2
nằm trên máy chủ lưu trữ. Cổng vào ra cũng được đề cập đến như một máy chủ
lưu trữ kết nối DB2. Hệ thống cùng với bộ cài sản phẩm Enterprise Server Edition
cũng có hàm kết nối DB2 cài sẵn.
.
Xác thực DB2
Khi xác thực DB2
Xác thực DB2 kiểm soát các mặt sau của một kế hoạch bảo mật cơ sở dữ liệu:
Ai có quyền truy cập thể hiện và/hoặc cơ sở dữ liệu.
Mật khẩu người dùng sẽ được kiểm tra lại khi nào và như thế nào?
DB2 thực hiện các điều trên nhờ sự hỗ trợ của các đặc điểm bảo mật hệ điều hành
cơ sở khi một lệnh đính kèm hoặc hoặc kết nối được phát ra. Một lệnh đính kèm
được dùng để kết nối với thể hiện DB2 khi một lệnh kết nối được dùng để kết nối
với cơ sở dữ liệu trong thể hiện DB2. Các thể hiện dưới đây đưa bạn đến với các
cách thức khác nhau mà xác thực DB2 là người dùng đang phát ra các lệnh này.
Những thể hiện này dùng loại xác nhận mặc định của máy chủ lưu trữ trong tệp
cấu hình quản lý cơ sở dữ liệu. Ví dụ 3 dưới đây minh họa cách dùng DB2 để thay
đổi mật khẩu trên OS của máy chủ lưu trữ.
Đăng nhập vào máy có cài sẵn DB2 với tên người dùng bạn dùng để tạo thể hiện
DB2. Phát ra các lệnh sau:
db2 attach to DB2
Ở đây, xác thực được thực hiện hoàn toàn. Tài khoản người dùng thường đăng
nhập vào máy đang dùng và giả định là nó đã được hệ điều hành kiểm tra lại.
db2 connect to sample user test1 using password
Database Connection Information
Database server = DB2/NT 9.1.0
SQL authorization ID = TEST1
Local database alias = SAMPLE
Ở đây, xác thực được thực hiện rõ ràng. Người dùng test1 với mật khẩu là
password được hệ điều hành kiểm tra lại. Người dùng test1 kết nối thành công tới
cơ sở dữ liệu mẫu.