Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chính sách kiều hối của một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
i
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Nguyễn Thị Ngọc Loan
“CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM”
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này được hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu
với tinh thần nghiêm túc của bản thân, cùng với sự giúp đỡ tận tình của tập thể
giảng viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả, trích dẫn nêu trong luận án có nguồn
gốc rõ ràng và trung thực.
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Thị Ngọc Loan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ v
DANH SÁCH BIỂU, BẢNG.................................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH...................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỀU HỐI................................... 16
VÀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI.............................................................................................. 16
1.1 Tổng quan về kiều hối ...................................................................................................... 16
1.1.1 Khái niệm về kiều hối-------------------------------------------------------------------------- 16
1.1.2 Sơ lược về dòng chu chuyển kiều hối toàn cầu--------------------------------------------- 17
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới dòng kiều hối giữa các quốc gia------------------------------ 26
1.1.4 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển ---- 30
1.1.4.1 Những tác động tích cực của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của các nước
đang phát triển ----------------------------------------------------------------------------------------- 30
1.1.4.2 Những tác động tiêu cực của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội ở các nước
đang phát triển----------------------------------------------------------------------------------------- 38
1.2 Tổng quan về chính sách kiều hối ................................................................................... 44
1.2.1 Khái niệm và nội dung chính sách kiều hối------------------------------------------------- 44
1.2.2 Chính sách kiều hối ở các nước đang phát triển-------------------------------------------- 49
1.2.2.1 Chính sách nhằm thu hút dòng kiều hối phục vụ cho phát triển kinh tế và xã hội ở
các nước đang phát triển ----------------------------------------------------------------------------- 49
1.2.2.2 Chính sách quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng dòng kiều hối ------------------------ 51
CHƢƠNG II: KIỀU HỐI VÀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI................................................. 55
CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á ........................................................................................... 55
2.1 Kiều hối và vai trò của kiều hối ở các nƣớc Châu Á ..................................................... 55
2.2.1 Ở Ấn Độ----------------------------------------------------------------------------------------- 57
2.2.1.1 Chính sách kiều hối của Ấn Độ ------------------------------------------------------------ 57
2.2.1.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội Ấn Độ ---------------------------- 63
2.2.2 Ở Trung Quốc --------------------------------------------------------------------------------- 66
2.2.2.1 Chính sách kiều hối của Trung Quốc ------------------------------------------------------ 67
iv
2.2.2.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội Trung Quốc ---------------------- 69
2.2.3 Ở Philippines-------------------------------------------------------------------------------------- 73
2.2.3.1 Chính sách kiều hối của Philippines------------------------------------------------------- 73
2.2.3.2 Tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của Philippines------------------ 78
2.3 Kết luận rút ra từ việc phân tích chính sách kiều hối của Ấn độ, Trung Quốc và
Philippines............................................................................................................................... 86
CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI CỦA VIỆT NAM...................................................................... 90
3.1 Bài học kinh nghiệm về chính sách kiều hối của ba quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc và
Philippines. .............................................................................................................................. 90
3.2 Thực trạng và tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam..... 92
3.2.1 Cơ sở pháp lý về kiều hối tại Việt Nam -------------------------------------------------------- 92
3.2.2 Phương thức chuyển tiền kiều hối tại Việt Nam----------------------------------------------- 97
3.2.3 Thực trạng của dòng kiều hối chảy vào Việt Nam -------------------------------------------- 98
3.2.4 Phân tích tác động của kiều hối đến phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam---------------- 107
3.2.4.1 Những tác động tích cực của kiều hối đến phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam - 107
3.2.4.2 Những tác động tiêu cực của kiều hối đến phát triển kinh tế - xã hội ---------------- 113
3.3 Vận dụng bài học kinh nghiệm về thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kiều
hối của Ấn Độ, Trung Quốc và Philipines trong chính sách kiều hối của Việt Nam. ....... 123
3.4 Một số kiến nghị về chính sách kiều hối của Việt Nam................................................ 128
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 134
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT
TẮT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
1 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
2 BSP Bangko Sentralng
Philipinas
Ngân hàng nhà nước Phillipines
3 BPO Business Process Gia công một số công đoạn sản
xuất kinh doanh
4 FDI Foreign Direct
Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
5 IMF International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
6 IMD Institute of Management
Development
Viện quản lý phát triển
7 IT Công nghệ thông tin
8 NRI Non Resident Indian
City
Thành phố dành riêng cho Ấn
kiều
9 NHNN Ngân hàng nhà nước
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 ODA Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
12 TSC Tài sản có
13 TSN Tài sản nợ
14 UNCTAD United Nations
Conference on Trade and
Development
Hội nghị Liên hợp quốc về
thương mại và phát triển
vi
15 RBI Reserve Bank of India Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ
16 RGE Roubini Global
Economics
Công ty phân tích kinh tế tài
chính
17 WEF World Economics Forum Diễn đàn kinh tế thế giới
18 WB World Bank Ngân hàng thế giới
vii
DANH SÁCH BIỂU, BẢNG
STT STT bảng Danh mục các biểu, bảng Trang
1 Bảng 1.1 Thu hút kiều hối từ các châu lục 20
2 Bảng 1.2 Số lượng kiều bào sinh sống tại một số các quốc gia 24
3 Bảng 1.3 Số lượng lao động Việt Nam tại một số quốc gia châu Á 25
4 Bảng 1.4 Tổng hợp những đóng góp và hạn chế của dòng kiều hối 42
5 Bảng 2.1 Lượng kiều hối chuyển về Trung Quốc 65
6 Bảng 2.2 Một số chỉ số kinh tế quan trọng về kinh tế Trung Quốc 69
7 Bảng 2.3 Lượng kiều hối chuyển về Philippines 73
8 Bảng 2.4 Một số chỉ số kinh tế quan trọng về kinh tế Philippines 77
9 Bảng 3.1 Chi phí can thiệp của NHNN Việt Nam trên thị trường
ngoại hối 116
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
STT STT
hình
Danh mục các hình Trang
2 Hình 1.2 Nhóm nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới 23
3
Hình 1.1
Thứ bậc của kinh tế Trung Quốc có sự nhảy vọt trong vòng 6
năm qua 70
4 Hình 3.1 Dòng kiều hối vào Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010 101
5 Hình 3.2 Diễn biến của kiều hối, tiết kiệm và đầu tư tại Việt Nam 108
6 Hình 3.3 Dòng vốn FDI và kiều hối vào Việt Nam giai đoạn 1996 -
2011 112
7 Hình 3.4 Tỷ giá thực song phương USD/VND từ 1995-2010 114
8 Hình 3.5 Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn quý I/2005 đến quý
IV/2008 115
9 Hình 3.6 Mối quan hệ giữa lạm phát và cung ứng tiền M2 từ quý III/2005
đến quý I/2010 116
10 Hình 3.7 Mối quan hệ giữa kiều hối và tiền gửi ngoại tệ của Việt
Nam giai đoạn 1996 - 2009 118
11 Hình 3.8 Lượng ngoại tệ trong lưu thông của Việt Nam từ quý
I/1996 đến quý IV/2009 119
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dưới tác động mạnh mẽ của làn sóng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới,
đặc biệt là công nghệ thông tin điện tử và viễn thông, kể từ đầu thập kỷ 70 cùng
với sự sụp đổ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods (1973), quá trình di chuyển
vốn diễn ra nhanh chóng và rộng khắp ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Các
nhu cầu về giao dịch tài chính quốc tế gia tăng nhanh chóng do sự gia tăng
thương mại quốc tế trong những năm 1960 và việc thực hiện cơ chế quản lý tỷ
giá thả nổi vào đầu năm 1980 đã thúc đẩy mạnh mẽ làn sóng di chuyển vốn và
ngoại tệ giữa các quốc gia nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi ích của quá
trình toàn cầu hóa thương mại và đầu tư.
Các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước có tỷ lệ tiết kiệm nội địa
thấp, luôn có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế và phát triển
bền vững, nhất là xóa đói giảm nghèo. Đối với các nước này, nguồn lực trong
nước là cơ bản, nhưng nguồn lực từ bên ngoài luôn có vai trò đặc biệt quan trọng
cho sự tăng trưởng bứt phá, đuổi kịp các nền kinh tế phát triển khác. Nhằm đáp
ứng yêu cầu vốn, nhiều quốc gia thường tìm đến thị trường tài chính trong nước
và quốc tế như phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu quốc tế hay đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), nhận viện trợ phát triển chính thức (ODA) mà còn ít quan
tâm đến những khoản tiền của các cá nhân chuyển từ nước ngoài về cho thân
nhân trong nước, đó là dòng tiền kiều hối ... Kiều hối ngày càng có khuynh
hướng quan trọng đối với các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp. Song, tại
một số quốc gia, dòng kiều hối hiện lại bị giới hạn bởi các yếu tố nội tại thuộc
các nước tiếp nhận kiều hối như chính sách quản lý của nhà nước, mức phí
chuyển tiền, hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước… đòi hỏi phải cải thiện các
chính sách để tối ưu hóa vai trò cũng như các lợi ích tiềm năng của dòng kiều hối
2
có thể mang lại cho nền kinh tế. Có rất nhiều quốc gia trên thế giới có nguồn
kiều hối lớn hơn và ổn định hơn nguồn FDI rất nhiều và thậm chí còn lớn hơn cả
nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
Ở các nước đang phát triển nói chung và một số nước Châu Á nói riêng
mà điển hình như Ấn độ, Trung Quốc, Philippines…dòng kiều hối chảy về trong
nước ngày càng tăng lên đáng kể. Trên khắp thế giới, nhóm nước nhận kiều hối
nhiều nhất trong năm 2013 bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Mêhicô, Philippines và
Pháp. Ở các nước châu Á, ba quốc gia đứng đầu về thu hút kiều hối đó là Ấn Độ,
Trung Quốc, Philippines và Việt Nam đứng hàng thứ tư. Đối với Việt Nam, kiều
hối ngày càng trở nên quan trọng. Những năm gần đây, dòng kiều hối vào Việt
Nam tăng cả về số tuyệt đối và tương đối so với GDP. Thống kê cho thấy, từ
năm 1993 đến 2009, lượng kiều hối đã tăng lên khoảng 45 lần, từ 141 triệu USD
năm 1993 lên 6,28 tỷ USD năm 2009 và năm 2013 Việt Nam đã đạt hơn 12 tỷ
USD kiều hối thu hút từ nước ngoài.[19]
Thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã thực hiện các
chính sách nới lỏng đối với dòng kiều hối từ năm 1989. Những thay đổi trong
chính sách quản lý ngoại hối cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các dòng vốn
nói chung và kiều hối nói riêng. Song các chính sách liên quan đến kiều hối vẫn
còn nhiều bất cập, chưa thu hút tối đa các nguồn kiều hối để phát huy những tác
động tích cực và có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tác động tiêu cực
của kiều hối. Để tối ưu hóa nguồn vốn kiều hối cho phát triển đòi hỏi phải có
một hệ thống chính sách kiều hối đồng bộ và khoa học, phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Học hỏi kinh nghiệm của những quốc gia điển hình về thu hút và sử dụng
kiều hối có hiệu quả, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội không những có ý
nghĩa về thực tiễn mà còn mang giá trị lý luận cao. Trong bối cảnh như trên, việc
3
nghiên cứu chính sách kiều hối của ba quốc gia Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines
để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là rất cấp thiết. Vì vậy, nghiên cứu
sinh lựa chọn đề tài “Chính sách kiều hối của một số nước Châu Á và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận án.
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về chính sách kiều hối cũng như tổng quan lý luận
về kiều hối có thể kể đến những nghiên cứu sau:
- Khái niệm, bản chất của kiều hối/chuyển tiền kiều hối, phân loại kiều hối, biện
pháp tăng cường hiệu quả của kiểu hối (Tasneem Siddiqui, 2008) [29].
- Mối quan hệ kiều hối, đói nghèo và đầu tư (Samuel Munzele Mainmbo and
Dilip Ratha, 2005) [28]
- Vai trò, tầm quan trọng của kiều hối, chuyển tiền từ nước ngoài đối với các
nước phát triển, đang phát triển (Admos O. Chimhowu, Jenifer Piesse, and
Caroline Pinder, 2005) [1]
- Nghiên cứu về thúc đẩy, tăng cường năng lực, cải thiện cơ sở hạ tầng của khu
vực tài chính cho việc cải thiện tiếp nhận nguồn kiều hối (David C. Grace, 2005)
[4]
- Tăng cường tính minh bạch đối với khu vực tài chính không chính thức nhằm
hỗ trợ cho kiều hối (Nikos Passas và Samuel Munzele Mainbo, Abdusanlam
Omer và Gina El Koury, Abdusanlam Omer và Gina El Koury, 2005) [16]
- Di dân, phát triển và vấn đề kiều hối (Rechard H. Adams Jr. và John Page,
Devesh Kapur, Devesh Kapur, 2005)[27]
- Tình hình di dân và chuyển tiền kiều hối ở khu vực Châu Á-Thái Bình dương
(John Connell và Richard P.C. Brown, 2005) [15].
- Công cụ tài chính sử dụng trong huy động kiểu hối (Dilip Ratha Sanket
Mohapatra và Sonia Plaza (2008) [6].
4
- Phân tích các hệ thống chuyển tiền kiều hối (Raul Hernandez-Coss, 2005) [24]
- Hạn chế chính sách cấm đoán của nước sở tại đối với kiều hối (Mark P.
Sullivan, 2009) [18].
- Tác động của di cư quốc tế và kiều hối về nghèo đói (Richard H. Adams Jr. và
John Page, 2005) [27]
Sự tăng trưởng nhanh chóng của các nghiên cứu thực nghiệm cũng như lý
thuyết về kiều hối đã định hình nên một nhánh kinh tế học về kiều hối. Các
nghiên cứu về kiều hối có thể được chia làm hai mảng: mảng thứ nhất tập trung
nghiên cứu động cơ gửi và cách sử dụng kiều hối, mảng thứ hai tập trung nghiên
cứu đánh giá tác động vĩ mô của kiều hối”.
Các tác động ngắn hạn có thể được xem xét một cách đơn giản nhất thông
qua khuôn khổ lý thuyết Keynes. Theo cách tiếp cận này, lượng kiều hối được bơm
vào nền kinh tế có thể đóng vai trò như một cú sốc tăng chi tiêu trong các mô hình
truyền thống. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế mở, khi ta có thể áp dụng mô
hình Mundel-Flemming dạng đơn giản với giá cả cố định và một hàng hóa hỗn hợp,
kết quả của cú sốc kiều hối có thể không đơn giản. Có thể thấy là tác động tổng hợp
của bất cứ cú sốc nào từ phía cầu (kể cả kiều hối) phụ thuộc vào mức độ linh hoạt
của dòng vốn quốc tế và chế độ tỷ giá hối đoái. Ví dụ, trong trường hợp dòng vốn
hoàn toàn tự do di chuyển đi liền với chế độ tỷ giá hối đoái hoàn toàn thả nổi, mức
tổng sản lượng cân bằng hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường tiền tệ và do đó thường
không bị ảnh hưởng bởi dòng kiều hối.
Dòng kiều hối cũng có thể dẫn tới thay đổi trong mức giá tương đối giữa các
loại hàng hóa khác nhau, và do đó là sự tái phân bổ các nguồn lực, đến lượt nó, sự
thay đổi này lại có thể tác động đến các nhóm xã hội khác nhau ở những mức độ
khác nhau. Do đó, tác động của kiều hối có thể trở nên phức tạp.
5
Xét trên góc độ dài hạn hơn, vai trò của kiều hối với phát triển dài hạn đã
tạo những cuộc tranh luận trong suốt vài thập kỷ qua. Điểm chính yếu ở đây là
người tiếp nhận nguồn kiều hối sử dụng khoản tiền nhận được cho tiêu dùng trực
tiếp hay là cho đầu tư sản xuất trong tương lai. Di cư lao động quốc tế và kiều hối
có tác dụng tháo gỡ những khó khăn về nguồn lực ở các nước nhận kiều hối, như
các hạn chế về tín dụng, tài chính, về con người và tinh thần doanh nghiệp. Kiều hối
có thể góp phần làm giảm bất bình đẳng trong thu nhập và thông qua đó đóng góp
vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Các nghiên cứu trên, nhìn chung đã cung cấp hệ thống cơ sở lý luận khá
chuẩn mực và toàn diện về vấn đề kiều hối và chính sách kiều hối phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các nước đang phát triển. Các nghiên cứu và các
bài viết cũng đã nghiên cứu rất nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề kiều hối:
bản chất kinh tế xã hội của kiều hối; khuynh hướng kiều hối; các yếu tố quyết
định lượng kiều hồi chảy vào một nền kinh tế; vai trò của kiều hối; tác động kinh
tế xã hội của kiều hối; các chính sách kiều hối tối ưu... Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu chưa đánh giá phân tích một cách toàn diện về chính sách kiều hối
của một số nước châu Á để đưa ra sự so sánh cũng như bài học kinh nghiệm cho
các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
2.2 Những thảo luận về mặt thực tiễn
Trong những năm gần đây, do sự tăng trưởng khá mạnh của nguồn kiều hối
về Việt Nam nên những vấn đề liên quan đến luồng vốn tài chính này dường như
ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu. Có thể kể ra một
số công trình nghiên cứu điển hình về vấn đề kiều hối như Lê Minh Tâm và
Nguyễn Đức Vinh (1999), Nguyễn Anh Dũng và cộng sự (2005), Đặng Nguyên
Anh (2005), Hernández-Coss (2005), Sakr (2006), Pfau & Giang Thanh Long
6
(2006), Nguyễn Thị Thùy Linh (2006), Nguyễn Đức Thành (2007), Đỗ Thị Đức
Minh (2007), Nguyễn Minh Thao (2009).
Nghiên cứu của Lê Minh Tâm và Nguyễn Đức Vinh (1999) là nghiên cứu
có tính gợi mở về tiền gửi về (bao gồm trong nước và từ nước ngoài) và đã có
phát hiện rằng, người dân Việt Nam di cư thường có thói quen gửi tiền để hỗ trợ
gia đình, người thân của mình về chi phí sinh hoạt, chữa bệnh, chi phí học hành
và đầu tư kinh doanh; lượng kiều hối (tiền chuyển từ nước ngoài về) hàng năm,
trong những năm 1990 ước khoảng 1 tỷ USD tương đương khoảng 5%GDP
(theo thời điểm đó). Tác giả chỉ mới có cơ hội đánh giá mối quan hệ giữa tiền
gửi về và thu nhập mà chưa có điều kiện nghiên cứu về kiều hối và đầu tư, kiều
hối và xóa đói giảm nghèo và đặc biệt chưa có nghiên cứu nào về kiều hối và
chính sách tiền tệ, tài chính ngân hàng: như kiều hối và tỷ giá; kiều hối và hệ
thống dịch vụ ngân hàng, hệ thống thanh toán; kiều hối và nhập khẩu... [30]
Hernández-Coss (2005) [12] đã có một nghiên cứu tổng kết khá đầy đủ về
các kênh chuyển kiều hối từ Canada về Việt Nam, cả chính thức và không chính
thức. Theo nghiên cứu này, hệ thống chuyển tiền không chính thức đã và đang
đóng một vai trò quan trọng, và nhờ uy tín đã được thừa nhận rộng rãi, mức phí
hợp lý, tốc độ và tính gần gũi về văn hoá, hệ thống này có thể cạnh trạnh hiệu
quả với hệ thống chuyển tiền chính thức mới chỉ bắt đầu phát triển mạnh gần
đây. Tuy nhiên, cả ba nghiên cứu trong năm 2005 trên đây mới chỉ dừng ở việc
phân tích các kênh, diễn biễn và tác động của nguồn kiều hối tới nền kinh tế một
cách định tính chứ chưa dùng các mô hình định lượng.
Trong một nghiên cứu định lượng năm 2006, Khaled Sakr đã sử dụng một
mô hình hồi quy đơn giản OLS để ước lượng những nhân tố chi phối lượng kiều
hối chảy về Việt Nam. Trong mô hình này, biến phụ thuộc chính là lượng kiều
hối chảy vào Việt Nam, biến độc lập bao gồm thu nhập bình quân đầu người của
7
Việt Nam, thu nhập bình quân đầu người của Mĩ (đại diện cho thu nhập của Việt
Kiều), lượng vốn FDI vào Việt Nam. Số liệu được sử dụng trong mô hình được
thu thập theo năm trong giai đoạn 1991-2005, số liệu năm 2005 là số liệu dự
tính. Kết quả hồi quy cho thấy kiều hối có khuynh hướng tăng lên khi điều kiện
kinh tế trong nước và môi trường đầu tư được cải thiện (thể hiện qua mức GDP
trên đầu người và lượng vốn FDI). Ngoài ra, sự cởi mở hơn về các điều kiện thể
chế từ nửa sau thập kỷ 1990 cũng là một nhân tố quan trọng trong việc thu hút
luồng kiều hối.
Nghiên cứu của Pfau và Long (2006) cung cấp nhiều thống kê mô tả hữu
ích về vấn đề kiều hối ở Việt Nam thông qua các bộ số liệu VHLSS (Viet Nam
household living standards surveys - điều tra về mức sống của hộ gia đình Việt
Nam). Nghiên cứu này cho thấy sự dịch chuyển trong phân phối của kiều hối
trong thời gian gần đây: từ thành thị dịch dần sang nông thôn, từ vùng đồng bằng
sông Hồng và Đông Nam bộ dịch dần sang vùng Bắc Trung bộ và đồng bằng
sông Cửu Long. Ngoài ra, hai tác giả còn tập trung vào tìm hiểu mục đích sử
dụng của các nguồn kiều hối này. Số liệu thống kê cho thấy, 73% lượng kiều hối
được phân bổ cho tiêu dùng trực tiếp, trong khi 14% được dùng cho xây (và sửa)
nhà, và chỉ có 6% là được dùng cho đầu tư nói chung, tức là kể cả đầu tư cho
giáo dục và đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
Dưới góc độ tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế
hộ gia đình, Nguyễn Thị Thùy Linh (2006) thực hiện một nghiên cứu định lượng
và phát hiện một số kết quả đáng lưu ý. Dựa vào kết quả điều tra VHLSS 2002,
tác giả đã nghiên cứu tác động của việc nhận tiền (cả từ trong nước lẫn nước
ngoài) đến cách thức chi tiêu của hộ gia đình ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
cho thấy những hộ gia đình nhận kiều hối có khuynh hướng sử dụng một phần
lớn hơn trong thu nhập tăng thêm cho việc xây và sửa nhà. Tuy nhiên có sự khác