Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Chi phí thuê luật sư trong bồi thường thiệt hại theo pháp luật Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
PHẠM HỒNG DU
CHI PHÍ THUÊ LUẬT SƢ
TRONG BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
CHI PHÍ THUÊ LUẬT SƢ
TRONG BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Định hƣớng ứng dụng
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: Pgs.Ts. Đỗ Văn Đại
Học viên: Phạm Hồng Du
Lớp: Cao Học Luật, Cần Thơ Khóa 1
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung luận văn “Chi phí thuê Luật sư
trong bồi thường thiệt hại theo pháp luật Việt Nam” là kết quả của quá trình
tổng hợp và nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình,
chu đáo của Pgs.Ts. Đỗ Văn Đại. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong
luận văn đã được nêu rõ trong phần trích dẫn tài liệu tham khảo. Các bản án,
thông tin được nêu trong luận văn là trung thực và hoàn toàn chính xác.
Ngƣời thực hiện luận văn
Phạm Hồng Du
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT TỪ, CỤM TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT
1. Bộ luật Dân sự năm 2005 BLDS 2005
2. Bộ Luật Dân sự năm 2015 BLDS 2015
3. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004
(sửa đổi, bổ sung năm 2011) BLTTDS 2004 (sđ, bs 2011)
4. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 BLTTDS 2015
5. Bộ luật Hình sự năm 2015 BLHS 2015
6. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 BLTTHS 2015
7. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa
đổi, bổ sung năm 2009) Luật SHTT 2005 (sđ, bs 2009)
8. Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ
sung năm 2012, 2015) Luật LS 2006 (sđ, bs 2012, 2015)
9. Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2017 Luật TNBTCNN 2017
10.
Nghị định số 123/2012/NĐ-CP
của Chính phủ quy định một số
điều và biện pháp thi hành Luật
Luật sư.
Nghị định số 123/2012/NĐ-CP
11.
Thông tư liên tịch số
02/2008/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BVHTT&DLBKH&CN-BTP ngày 03/04/2008
của Toà án Nhân dân tối cao –
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao –
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
– Bộ Khoa học và Công nghệ -
Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật
trong việc giải quyết các tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại
Toà án Nhân dân.
Thông tư liên tịch 02/2008/TTLTTANDTC-VKSNDTCBVHTT&DL-BKH&CN-BTP
12. Chi phí thuê Luật sư CPTLS
13. Toà án Nhân dân TAND
14. Uỷ ban Nhân dân UBND
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƢƠNG 1. KHẢ NĂNG ĐƢỢC BỒI THƢỜNG CHI PHÍ THUÊ LUẬT
SƢ...........................................................................................................................8
1.1. Sự không thống nhất, bất cập trong quy định của pháp luật về khả
năng đƣợc bồi thƣờng chi phí thuê Luật sƣ...................................................8
1.1.1. Sự không thống nhất giữa pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung về
khả năng được bồi thường chi phí thuê Luật sư .............................................8
1.1.2. Một số bất cập trong quy định của pháp luật về khả năng được bồi
thường chi phí thuê Luật sư ..........................................................................10
1.2. Sự không thống nhất, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật về
khả năng đƣợc bồi thƣờng chi phí thuê Luật sƣ .........................................12
1.2.1. Sự không thống nhất trong thực tiễn áp dụng pháp luật về khả năng
được bồi thường chi phí thuê Luật sư...........................................................12
1.2.2. Bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật về khả năng được bồi
thường chi phí thuê Luật sư ..........................................................................15
1.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về khả năng đƣợc bồi thƣờng chi phí
thuê Luật sƣ.....................................................................................................18
1.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật thống nhất về khả năng được bồi
thường chi phí thuê Luật sư ..........................................................................19
1.3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chủ thể được thanh toán chi phí
thuê Luật sư...................................................................................................21
1.3.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc bồi thường chi phí thuê Luật
sư làm người đại diện....................................................................................22
Kết luận Chƣơng 1..........................................................................................24
CHƢƠNG 2. MỨC BỒI THƢỜNG CHI PHÍ THUÊ LUẬT SƢ .................25
2.1. Xác định mức bồi thƣờng chi phí hợp lý thuê Luật sƣ........................25
2.1.1. Bất cập của pháp luật về xác định mức bồi thường chi phí thuê Luật sư
.......................................................................................................................25
2.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xác định mức bồi thường chi phí thuê
Luật sư...........................................................................................................27
2.1.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về xác định mức bồi
thường chi phí thuê Luật sư ..........................................................................30
2.2. Xác định mức bồi thƣờng chi phí thuê nhiều Luật sƣ cùng lúc..........32
2.2.1. Hạn chế của pháp luật về xác định mức bồi thường chi phí thuê nhiều
Luật sư cùng lúc ............................................................................................32
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xác định mức bồi thường chi phí thuê
nhiều Luật sư cùng lúc ..................................................................................34
2.2.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về xác định mức bồi
thường chi phí thuê nhiều Luật sư cùng lúc..................................................36
2.3. Khoảng thời gian làm căn cứ xác định mức bồi thƣờng chi phí thuê
Luật sƣ .............................................................................................................38
2.3.1. Hạn chế của pháp luật về khoảng thời gian làm căn cứ xác định mức
bồi thường chi phí thuê Luật sư ....................................................................38
2.3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về khoảng thời gian làm căn cứ xác định
mức bồi thường chi phí thuê Luật sư ............................................................38
2.3.3. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về khoảng thời gian làm
căn cứ xác định mức bồi thường chi phí thuê Luật sư..................................39
Kết luận Chƣơng 2..........................................................................................40
KẾT LUẬN .........................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người gây thiệt hại do vi phạm hợp
đồng và gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật ngoài hợp đồng phải bồi thường
toàn bộ thiệt hại1
. Việc quy định người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại nhằm mục đích khôi phục lại tình trạng ban đầu cho người bị thiệt hại,
từ đ g p phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại. Theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì chi phí thuê thuê Luật sư là một
trong những khoản thiệt hại c khả năng được bồi thường.
Chi phí thuê Luật sư được hiểu là thù lao hợp pháp và hợp lệ cho Luật sư,
là khoản chi phí thực tế mà người tham gia tố tụng đã phải bỏ ra nhằm tiến hành
các biện pháp khắc phục hậu quả thiệt hại do hành trái pháp luật gây ra, về bản
chất cần phải coi đây là khoản thiệt hại phát sinh từ hành vi trái pháp luật. Bởi lẽ,
để được coi là khoản chi phí hợp pháp và hợp lý, Luật sư và khách hàng c thể
thỏa thuận và quyết định dựa vào Điều 55 Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ
sung năm 2012, 2015), bao gồm nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; thời
gian và công sức của Luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý; và kinh
nghiệm và uy tín của Luật sư2
.
Vấn đề khả năng bồi thường chi phí thuê Luật sư hiện nay được ghi nhận
trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2012), Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017 và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Với các quy định của pháp luật hiện hành đã phần
nào tạo ra c sở pháp lý cho người bị thiệt hại yêu cầu để được bồi thường chi phí
thuê Luật sư, c ng như tạo c sở pháp lý cho các c quan c th m quyền giải
quyết yêu cầu bồi thường chi phí thuê Luật sư. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các quy
định pháp luật hiện hành, tác giả nhận thấy, c sự không thống nhất, bất cập và
hạn chế liên quan đến khả năng được bồi thường chi phí thuê Luật sư, c ng như
việc xác định mức bồi thường chi phí Luật sư, dẫn đến việc áp dụng pháp luật c n
thiếu sự thống nhất trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Cho đến nay, đã c một số
1 Điều 360, Khoản 1 Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2
Phan Trung Hoài (2011), Chi phí dịch vụ pháp lý, Báo Lao động, tại https://laodong.vn/lao-dong-cuoituan/chi-phi-dich-vu-phap-ly-51643.bld, truy cập ngày 17/10/2018.
2
công trình nghiên cứu c liên quan đến bồi thường chi phí thuê Luật sư nhưng
chưa c một công trình nào nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện về vấn đề này.
Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đề tài chi phí Luật sư trong bồi thường thiệt hại
theo pháp luật Việt Nam, để từ đ đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật về bồi thường chi phí thuê Luật sư là điều cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Chi
phí thuê Luật sƣ trong bồi thƣờng thiệt hại theo pháp luật Việt Nam” để
làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ luật học cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bồi thường chi phí thuê Luật sư đã được một số tác giả nghiên cứu
dưới các g c độ khác nhau. Tiêu biểu c thể kể đến các công trình nghiên cứu
sau đây:
- Các sách chuyên khảo:
+ Đỗ Văn Đại (2017), Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án và Bình luận
bản án tập 2, Nxb. Hồng Đức. Với những bản án và lời bình luận, công trình này
đã cung cấp một lượng lớn kiến thức (văn bản, thực tiễn xét xử, quan điểm của
tác giả, pháp luật nước ngoài) về hợp đồng, trong đ c vấn đề bồi thường thiệt
hại do không thực hiện đúng hợp đồng từ trang 463. Đặc biệt, từ trang 502 và
tiếp theo công trình này có bình luận đến sự không thống nhất trong thực tiễn xét
xử của Toà án, thực tế hướng giải quyết của Trọng tài và đưa ra quan điểm về
bồi thường chi phí thuê Luật sư trong tranh chấp về hợp đồng.
+ Đỗ Văn Đại (2018), Luật Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng – Bản án
và Bình luận bản án tập 1, xuất bản lần thứ ba, Nxb. Hồng Đức. Ở công trình này,
tác giả đã bình luận các bản án, đối chiếu với văn bản quy phạm pháp luật, quan
điểm của tác giả và kinh nghiệm nước nước ngoài những vấn đề của pháp luật về
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trong đ từ trang 724 và tiếp theo, tác giả
c ng đã bình luận đến việc không thống nhất trong thực tiễn xét xử của Toà án và
đưa ra quan điểm về bồi thường chi phí thuê Luật sư trong bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng.
+ Đỗ Văn Đại (2019), Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp
đồng trong pháp luật Việt Nam, Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Từ
3
trang 91 và tiếp theo của công trình này, tác giả đã bình luận về sự chưa thống
nhất rõ ràng của pháp luật, thực tiễn xét xử liên quan đến khả năng bồi thường
chi phí thuê Luật sư trong bồi thường thiệt hại hợp đồng. Đặc biệt, tác giả c n
cung cấp những thông tin rất hữu ích cho người đọc liên quan đến kinh nghiệm
bồi thường chi phí thuê Luật sư của một số nước trên thế giới như Pháp, Đức, Hà
Lan và Bỉ liên quan đến bồi thường CPTLS do không thực hiện đúng hợp đồng.
+ Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (2019), Giải quyết trah chấp hợp
đồng – Những điều doanh nhân cần biết, Nxb. Thanh Niên. Ở công trình này, tác
giả đã cung cấp cho người đọc thông tin liên quan đến thực tiễn hướng giải quyết
yêu cầu bồi thường chi phí thuê Luật sư của Trọng tài.
- Bài viết khoa học trên các tạp chí chuyên ngành:
+ Đinh Thị Mai Phư ng (2007), Phí luật sư trong trách nhiệm bồi thường
thiệt hại theo luật sở hữu trí tuệ, HKLP, số 19 (90) tháng 1/2007. Ở công trình
này, tác giả đã chỉ ra bất cập của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành về bồi thường chi
phí thuê Luật sư, về chủ thể bị đ n thắng kiện được bồi thường chi phí thuê Luật
sư. Đồng thời, tác giả c ng phân tích về cách xác định phí Luật sư theo pháp luật
hiện hành và tham khảo cách tính phí Luật sư của Mỹ.
+ Nguyễn Trư ng Tín (2012), Chi phí tố tụng là thiệt hại được bồi
thường, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 8/2012. Ở công trình này, tác giả đã đưa ra
một số tình huống thực tiễn Toà án c quan điểm giải quyết khác nhau liên quan
đến chi phí tố tụng n i chung và chi phí thuê Luật sư n i riêng và nêu một số c
sở rất ý nghĩa để kiến nghị nên chấp nhận bồi thường chi phí tố tụng, trong đ c
chi phí thuê Luật sư là thiệt hại cần được bồi thường.
+ Nguyễn Thị Hạnh (2013), Giải quyết yêu cầu đòi bồi hoàn chi phí thuê
luật sư trong vụ án dân sự, Tạp chí Tòa án Nhân dân, kỳ II tháng 5 -2013 (số
10). Ở công trình này, tác giả đã chỉ ra bất cập giữa pháp luật tố tụng và Luật Sở
hữu trí tuệ 2005 (sđ, bs 2005) c mâu thuẫn, đồng thời c ng dẫn chứng một số ví
dụ minh hoạ để chứng minh liên quan đến việc bồi hoàn tiền chi phí thuê Luật sư
trong thực tiễn c hai cách giải quyết khác nhau và kiến nghị nên chấp nhận bồi
hoàn chi phí thuê Luật sư cho bên thắng kiện, nhưng trừ những vụ án chỉ tranh
chấp về quyền, nghĩa vụ dân sự (Thừa kế, ly hôn, chia tài sản chung).
4
+ Nguyễn Phư ng Thảo (2019), Bồi thường chi phí luật sư trong tranh
chấp hành vi xâm phạm quyền tác giả, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, số
05 (126)/2019. Ở công trình này, tác giả đã chỉ ra một số bất cập của pháp luật
hiện hành về bồi thường chi phí thuê Luật sư trong tranh chấp về hành vi xâm
phạm quyền tác giả như chủ thể yêu cầu bồi thường, bất cập xác định mức “hợp
lý” của chi phí thuê Luật sư và tham khảo luật pháp Mỹ trong việc xác định mức
chi phí thuê Luật sư trong lĩnh vực này.
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên, c n c một số các bài viết đăng
trên các Báo điện tử như: Bài viết “Khoảng trống trong quy định về bồi thường
thiệt hại”, của tác giả Dư ng Cầm đăng trên Báo Điện tử Đại biểu nhân dân; Bài
viết “Chi phí dịch vụ pháp lý” của tác giả Phan Trung Hoài đăng trên Báo Lao
động; Bài viết “Đòi bồi hoàn tiền thuê luật sư, được không?” của tác giả Phan
Thư ng đăng trên Báo Pháp luật TP. Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu được liệt kê ở trên c đề cập đến
vấn đề bồi thường chi phí thuê Luật sư nhưng không nghiên cứu chuyên sâu và
toàn diện các quy định pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật c liên quan
đến khả năng bồi thường chi phí thuê Luật sư và mức chi phí thuê Luật sư. Do
vậy, đề tài của tác giả lựa chọn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã
công bố trước đây và những công trình nghiên cứu được liệt kê ở trên sẽ là
nguồn tư liệu tham khảo hữu ích trong quá trình thực hiện luận văn của tác giả.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- M c ích nghiên c u: Trên c sở nghiên cứu một cách toàn diện các
quy định pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về khả năng bồi
thường chi phí thuê Luật sư, mức bồi thường chi phí thuê Luật sư, tác giả chỉ ra
sự không thống nhất, bất cập, hạn chế, đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật c liên quan đến khả năng bồi thường chi phí thuê
Luật sư, mức bồi thường chi phí thuê Luật sư trong các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành.
- Nhiệm v nghiên c u: Để đạt được mục đích nêu trên luận văn tập trung
thực hiện các nhiệm vụ sau đây: (i) Phân tích làm rõ các quy định pháp luật, sự
không thống nhất, bất cập và hạn chế của pháp luật về khả năng được bồi thường
5
chi phí thuê Luật sư và mức bồi thường chi phí thuê Luật sư; (ii) Phân tích, đánh
giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về khả năng được bồi thường
chi phí thuê Luật sư và mức bồi thường chi phí thuê Luật sư; (iii) Trên c sở các
bất cập đã được xác định, tham khảo pháp luật của một số nước trên thế giới, tác
giả sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật c liên quan
về khả năng được bồi thường chi phí thuê Luật sư và mức bồi thường chi phí
thuê Luật sư.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật và thực
trạng áp dụng các quy định pháp luật c liên quan đến khả năng được bồi thường
chi phí thuê Luật sư và mức bồi thường chi phí thuê Luật sư.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy
định pháp luật hiện hành c liên quan đến chi phí thuê Luật sư trong bồi thường
thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Luật Sở hữu
trí thuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Đồng thời, tác giả c n so sánh, đối chiếu với các quy định tư ng ứng trong
pháp luật của một số nước như Pháp, Nhật Bản, Nga, Bỉ để làm sáng tỏ các
vấn để đặt ra.
Phạm vi về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng áp
dụng pháp luật trong việc khả năng được bồi thường chi phí thuê Luật sư và mức
bồi thường chi phí thuê Luật sư tại các T a án ở một số địa phư ng từ năm 2007
đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ được chia bố cục làm hai chư ng, tư ng ứng với nội dung của
đề tài đ là khả năng được bồi thường chi phí thuê Luật sư và mức bồi thường
chi phí thuê Luật sư, từng chư ng sẽ giải quyết một vấn đề. Do vậy, ở mỗi
Chư ng tác giả sẽ kết hợp nhiều phư ng pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể:
6
- Phư ng pháp phân tích luật viết là phư ng pháp bóc tách từng quy phạm,
từng vấn đề mà pháp luật quy định để thấy hết được các khía cạnh của vấn đề.
Phư ng pháp phân tích luật viết được sử dụng chủ yếu ở các tiểu mục 1.1.1,
1.1.2, mục 1.1 của Chư ng 1, và các tiểu mục 2.1.1, mục 2.1; tiểu mục 2.2.1,
mục 2.2, tiểu mục 2.3.1, mục 2.3 của Chư ng 2 để nhằm làm rõ các quy định,
sự không thống nhất, bất cập của pháp luật về khả năng bồi thường chi phí thuê
Luật sư.
- Phư ng pháp phân tích, bình luận bản án là việc người viết nêu lên quan
điểm của mình về việc áp dụng pháp luật của Toà án trong quá trình xét xử thực
tiễn thông qua bản án. Phư ng pháp phân tích, bình luận bản án được sử dụng
chủ yếu ở các tiểu mục 1.2.1, 1.2.2, mục 1.2 của Chư ng I, và các tiểu mục
2.1.2, mục 2.1; tiểu mục 2.2.2, mục 2.2; tiểu mục 2.3.2, mục 2.3 của Chư ng 2
để nhằm làm rõ sự không thống nhất, bất cập, hạn chế trong việc áp dụng pháp
luật về khả năng bồi thường chi phí thuê Luật sư.
- Phư ng pháp tổng hợp là sự g p nhặt những đặc điểm riêng l , những
khía cạnh để khái quát toàn cục của vấn đề. Phư ng pháp tổng hợp được sử dụng
ở cuối mỗi mục, phần kết luận các Chư ng và kết luận.
- Phư ng pháp đối chiếu, so sánh luật là chỉ ra sự tư ng đồng khác biệt
trong các quy định pháp luật của các nước, đồng thời lý giải nguyên nhân của sự
tư ng đồng và khác biệt đ . Phư ng pháp so sánh được sử dụng chủ yếu tại các
tiểu mục 1.3.1, 1.3.2, mục 1.3 của Chư ng 1 và các tiểu mục 2.1.3, mục 2.1; tiểu
mục 2.2.3, mục 2.2; tiểu mục 2.3.3, mục 2.3 của Chư ng 2 nhằm đối chiếu, so
sánh pháp luật luật của Việt Nam với một số nước trên thế giới về bồi thường
CPTLS, từ đ đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật.
6. Dự kiến các kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng các kết quả
nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đều dựa trên tình hình hiện tại của xã hội, khi các tranh
chấp về yêu cầu bồi thường chi phí thuê Luật sư ngày càng phổ biến và phức tạp.
Vì vậy, đây sẽ là một công trình c thể giải quyết được các vướng mắc như về
khả năng bồi thường, mức bồi thường chi phí thuê Luật sư c n tồn tại trong thực
tiễn. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả c n đi sâu phân tích những
7
bất cập, vướng mắc từ thực tiễn áp dụng pháp luật nên đề tài c n c giá trị tham
khảo trong quá trình thi hành tại các c quan Nhà nước và g p phần hoàn thiện
những quy định của pháp luật về bồi thường chi phí thuê Luật sư.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài c bố
cục gồm 2 Chư ng như sau:
Chƣơng 1. Khả năng được bồi thường chi phí thuê Luật sư.
Chƣơng 2. Mức bồi thường chi phí thuê Luật sư.
8
CHƢƠNG 1
KHẢ NĂNG ĐƢỢC BỒI THƢỜNG CHI PHÍ THUÊ LUẬT SƢ
Trong thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự, ngoài phần yêu cầu Toà án
giải quyết phần tranh chấp giữa các bên, thì c không ít trường hợp đư ng sự
yêu cầu Toà án buộc bên thua kiện bồi thường chi phí thuê Luật sư (CPTLS) cho
mình, bởi vì họ cho rằng nếu không c tranh chấp kiện tụng thì họ không phải bỏ
ra một khoản tiền thuê Luật sư và đây là chi phí thực tế họ đã bỏ ra trong quá
trình tố tụng. Vậy thì khả năng CPTLS c được bồi thường hay không, nếu
không được bồi thường là vì sao, c n nếu được bồi thường thì trong trường nào
được bồi thường?. Trong Chư ng này, tác giả sẽ phân tích làm rõ sự không
thống nhất, bất cập trong quy định của pháp luật, thực tiễn xét xử và kiến nghị
hoàn thiện pháp luật về khả năng được bồi thường CPTLS.
1.1. Sự không thống nhất, bất cập trong quy định của pháp luật về
khả năng đƣợc bồi thƣờng chi phí thuê Luật sƣ
1.1.1. Sự không thống nhất giữa pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung
về khả năng được bồi thường chi phí thuê Luật sư
Trong quá trình Toà án giải quyết các vụ việc dân sự thì tuỳ theo tính chất
của vụ việc hoặc vì lý do nào khác, đư ng sự c thể thuê Luật sư và Luật sư có
thể tham gia tố tụng với một trong hai tư cách như sau: i) Là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho đư ng sự; hoặc ii) Là người đại diện theo uỷ quyền của
đư ng sự3
. Nhưng dù Luật sư tham gia tố tụng với tư cách nào trong hai tư cách
này thì đư ng sự c yêu cầu c ng phải trả CPTLS cho tổ chức hành nghề Luật
sư. CPTLS này bao gồm thù lao và các chi phí khác cho việc thực hiện yêu cầu
dịch vụ pháp lý trong hợp đồng dịch vụ pháp lý4
. Theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) quy định: “Chi phí cho luật sư là
khoản tiền phải trả cho Luật sư theo thoả thuận của đương sự với luật sư trong
phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp
luật”. Vậy, CPTLS này c khả năng được bồi thường hay không?
Ở g c độ văn bản quy phạm pháp luật, cùng với chi phí cho người phiên
dịch, thì CPTLS được xem là chi phí tố tụng, chi phí này do người c yêu cầu chịu,
3 Xem khoản 2 Điều 22 Luật LS 2006 (sđ, bs 2012, 2015).
4 Xem Luật LS 2006 (sđ, bs 2012, 2015).
9
trừ trường hợp các bên đư ng sự c thoả thuận khác5
, quy định này đã tồn tại từ
BLTTDS 2004, đến BLTTDS 2015 vẫn tiếp tục kế thừa chế định này:“Chi phí cho
người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương
sự có thoả thuận khác”6
. Với quy định này cho thấy, trừ trường hợp các bên đư ng
sự c thoả thuận khác, thì những trường hợp c n lại CPTLS do người c yêu cầu
chịu, không được bồi thường, dù đư ng sự đ c thắng kiện. C quan điểm cho
rằng, với quy định tại Điều 168 BLTTDS 2015 trên đây mới đề cập đến CPTLS khi
tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đư ng sự mà
không đề cập đến CPTLS tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo uỷ
quyền7
. Tuy nhiên, theo tác giả thì quy định này c thể được hiểu cho cả hai tư cách
tham gia tố tụng của Luật sư, vì quy định “chi phí cho Luật sư”, chứ không đề cập
cụ thể là Luật sư tham gia tố tụng với tư cách nào, trong khi theo quy định của pháp
luật thì Luật sư c thể tham gia tố tụng với một trong hai tư cách nêu trên. Dù điều
luật này c đưa ra hướng mở về CPTLS, đ là “trừ trường hợp các bên c thoả
thuận khác”. Thoả thuận ở đây c thể được hiểu là các bên c thể thoả thuận
CPTLS bất cứ trong giai đoạn nào. Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp thì các bên đã
c mâu thuẫn gay gắt, nên việc đạt thoả thuận CPTLS là rất kh và hiếm, thoả thuận
này chỉ c thể xảy ra đối với đối với tranh chấp về hợp đồng, khi các bên c đưa nội
dung thoả thuận CPTLS vào hợp đồng khi ký kết. Do vậy, với quy định hiện hành
thì khi xảy ra tranh chấp, vụ việc được giải quyết tại Toà án thì CPTLS khả năng
hầu như sẽ do bên đư ng sự c yêu cầu chịu.
Tuy nhiên, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tác giả lại thấy
lại c các quy định ngược lại khoản 3 Điều 168 BLTTDS 2015, đ là cho phép
đư ng sự được thanh toán, bồi thường CPTLS, cụ thể: (i) Theo Luật Sở hữu trí
tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (Luật SHTT 2005, sđ, bs 2009) quy
định: “Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê
luật sư”8
; (ii) Theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (Luật
TNBTCNN 2017) quy định các chi phí hợp lý khác được bồi thường bao gồm:
5 Xem khoản 2 Điều 144 BLTTDS 2004.
6 Khoản 2 Điều 168 BLTTDS 2015.
7 Trần Anh Tuấn (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nxb. Tư pháp, tr. 273, 374.
8 Khoản 3 Điều 205 Luật SHTT 2005, sđ, bs 2009.