Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Chi phí bảo quản di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN HƯNG
CHI PHÍ BẢO QUẢN DI SẢN THỪA KẾ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP HỒ CHÍ MINH - THÁNG 10 – 2021
NGUYỄN VĂN HƯNG LUẬT DÂN SỰ & TỐ TỤNG DÂN SỰ KHÓA 2
– BÌNH THUẬN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHI PHÍ BẢO QUẢN DI SẢN THỪA KẾ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: Pgs.Ts. Vũ Thị Hồng Yến
Học viên: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: Cao học Luật khóa 2 - Bình Thuận
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Chi phí bảo quản di sản thừa kế theo pháp luật
Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn tận tình của Phó giáo sư, Tiến sĩ Vũ Thị Hồng Yến. Những tài liệu, nội dung
không thuộc ý tưởng của tác giả được trích dẫn đầy đủ.
Tôi xin cam đoan, chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn.
Tác giả
Nguyễn Văn Hưng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT
1 Bộ luật dân sự BLDS
2 Bảo quản di sản BQDS
3 Quản lý di sản QLDS
4 Tòa án nhân dân TAND
5 Viện kiểm sát nhân dân VKSND
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIẢI QUYẾT CHI PHÍ BẢO QUẢN DI SẢN TRONG TRƯỜNG
HỢP CÓ CHỈ ĐỊNH HOẶC THỎA THUẬN CỬ NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN..
.....................................................................................................................................9
1.1. Giải quyết chi phí bảo quản di sản trong trường hợp di chúc chỉ định người quản
lý di sản .....................................................................................................................10
1.2. Giải quyết chi phí bảo quản di sản trong trường hợp những người thừa kế thỏa
thuận cử người quản lý di sản...................................................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................28
CHƯƠNG 2: GIẢI QUYẾT CHI PHÍ BẢO QUẢN DI SẢN TRONG TRƯỜNG
HỢP KHÔNG CÓ CHỈ ĐỊNH HOẶC THỎA THUẬN CỬ NGƯỜI QUẢN LÝ
DI SẢN .....................................................................................................................29
2.1. Người quản lý di sản là người thừa kế...............................................................30
2.2. Người quản lý di sản không là người thừa kế....................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................45
KẾT LUẬN..............................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống hiện đại với nền kinh tế thị trường theo định hướng mở, phát
triển trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, chính vì đó quan hệ giao dịch dân sự cũng ngày
càng phong phú, đa dạng hoá, đồng nghĩa với việc đặt ra các yêu cầu khắt khe nhằm
bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác được pháp luật công nhận. Để thực hiện tốt
điều này, pháp luật dân sự nói chung và BLDS nói riêng cần được điều chỉnh cho phù
hợp, tiệm cận hơn đối với thực tế xã hội trong giai đoạn mới. Trong các chế định dân
sự, thì chế định về thừa kế là một trong những vấn đề được nhà làm luật quan tâm,
có nhiều sự sửa đổi, bổ sung qua từng thời kỳ, qua từng nội dung của các BLDS. Bởi
lẽ, thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm mống và xuất hiện ngay trong
thời kì sơ khai của xã hội loài người.1 Cùng với quan hệ sở hữu, quan hệ thừa kế phát
sinh gắn liền với sự hình thành của xã hội loài người.2 Đối với lịch sử, phong tục tập
quán của người Việt Nam thì việc một người chết đi để lại một phần hoặc toàn bộ
quyền sở hữu tài sản của họ cho người còn sống, thông qua hình thức bằng lời nói,
lập thành văn bản, là hành vi đã tồn tại lâu đời trong đời sống, đây chính là bản chất
cơ bản, nguyên sơ của thừa kế. Ở pháp luật hiện đại, sau khi giải phóng thống nhất
đất nước, chế định thừa kế được luật hóa cụ thể từ Pháp lệnh thừa kế năm 1990, cho
đến BLDS năm 1995, năm 2005 và hiện hành là BLDS năm 2015; qua từng thời kỳ
xây dựng BLDS, chế định thừa kế có sự kế thừa những tinh hoa đã có, sửa đổi những
bất cập, hạn chế để phù hợp với thực tiễn. Khi nói đến chế định thừa kế, trong tiềm
thức mỗi người đều nghĩ ngay đến việc hưởng di sản, tuy nhiên pháp luật dân sự còn
quy định cả về các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế. So
với trước đây, BLDS năm 2015 có sự thay đổi về các quy định quyền của người
QLDS, về thời hiệu chia di sản thừa kế,…Một trong những điểm mới về quyền của
người QLDS là quyền được thanh toán chi phí BQDS theo điểm c khoản 1 và điểm c
khoản 2 Điều 618 BLDS năm 2015.
Tuy nhiên trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, không thể hiện định
nghĩa về chi phí BQDS, khái niệm này được nhận diện thông qua hoạt động BQDS
của người QLDS. Thực tiễn cho thấy đa số các trường hợp chia thừa kế thực hiện sau
thời điểm mở thừa kế một khoảng thời gian nhất định, điều đó đặt ra yêu cầu về việc
1 Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Dân sự (tập 1), Chủ biên Đinh Văn Thanh và Nguyễn
Minh Tuấn, Nhà xuất bản Công an nhân dân, tr.287.
2 Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản
và quyền thừa kế, Chủ biên Lê Minh Hùng, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.173.
2
gìn giữ di sản để tránh thất thoát, hao hụt, hư hỏng. Cụ thể hơn, đó là việc “người
quản lý di sản tìm những giải pháp tốt nhất để bảo quản di sản như mua sắm vật liệu
che mưa, che nắng, bảo quản tránh hư hỏng, hao hụt, tiêu huỷ theo thời gian trong
môi trường cụ thể hoặc phải thuê kho, thuê mặt bằng để tập kết và BQDS là những
động sản, xây dựng hàng rào để bảo quản nhà cửa, bảo vệ vật nuôi, bảo quản cây
trồng và những tài sản thuộc di sản thừa kế...”3 Điều 616 BLDS năm 2015 quy định
người QLDS là người được chỉ định trong di chúc; do những người thừa kế thỏa thuận
cử ra; là người đang chiếm hữu, sử dụng, QLDS khi di chúc không chỉ định người
quản lý và những người thừa kế chưa cử được người QLDS; hoặc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và
di chúc chưa chỉ định người QLDS. Cần phải hiểu rằng, người QLDS không phải là
chủ sở hữu tài sản, họ có thể là một trong những người thừa kế hoặc là không, cơ sở
phát sinh quyền và nghĩa vụ của người QLDS được pháp luật điều chỉnh tại các Điều
617, Điều 618 BLDS năm 2015, trong đó bao gồm thực hiện việc BQDS và được
thanh toán chi phí BQDS.
Chi phí BQDS là một trong những chi phí liên quan đến thừa kế được ưu tiên
thanh toán, khoản chi phí này đã tồn tại từ khá lâu trong lịch sử xây dựng pháp luật
về thừa kế, BLDS năm 2015 tiếp tục kế thừa các BLDS trước đó, định hình rõ hơn
về quyền yêu cầu thanh toán chi phí BQDS của người QLDS. Nhưng trong thực tiễn
xét xử việc xem xét các nội dung liên quan đến chi phí BQDS gặp không ít khó khăn
về xác định các chủ thể có nghĩa vụ BQDS và quyền yêu cầu thanh toán chi phí
BQDS; thủ tục xem xét, giải quyết các yêu cầu thanh toán chi phí BQDS; cách tính,
phương thức thanh toán chi phí BQDS,....hay có sự khác biệt trong cách giải quyết
chi phí BQDS ở các vụ án mà di chúc có chỉ định người QLDS, người thừa kế thỏa
thuận cử người QLDS, với các vụ án không có chỉ định hoặc thỏa thuận cử người
QLDS.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng nêu trên có thể kể đến là do
các cơ quan, người tiến hành tố tụng, đặc biệt là Tòa án, Thẩm phán chưa nhận diện
đúng nội dung, bản chất của chi phí BQDS. Trong khi đó, giải quyết chi phí BQDS
là việc làm phải thực hiện trước khi chia thừa kế, cần phải được xem xét một cách
toàn diện, khách quan. Xác định đúng chi phí BQDS không những đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của người QLDS, mà còn có ý nghĩa trong vấn đề giảm thiểu, tránh
3 Trường Đại học Luật Hà Nội, tlđd (1), tr.307.
3
gây thiệt hại về tài sản được thụ hưởng của những người thừa kế. Những nội dung
này không phải là vấn đề giản đơn, đòi hỏi phải có biện pháp xác minh, thu thập
chứng cứ phù hợp, tính và thanh toán chi phí BQDS một cách hợp lý; đồng thời cũng
đặt ra yêu cầu với đương sự trong việc chứng minh các khoản chi phí hợp lý được
dùng vào việc BQDS. Hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn rõ ràng về giải quyết
chi phí BQDS trong các vụ án thừa kế, nội dung của Án lệ số 05/2016/AL mà TAND
tối cao đã ban hành cũng chỉ ghi nhận, đề cập đến việc xem xét công sức BQDS mang
tính định hình chung, nhắc nhở các Tòa án cấp dưới về việc thanh toán chi chí BQDS,
chứ thực sự chưa đi vào cụ thể, chi tiết; phạm vi áp dụng của án lệ còn khá hẹp. Chính
vì vậy, việc đánh giá, nhận định, giải quyết về chi phí BQDS tồn tại nhiều quan điểm
trong thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp thừa kế.
Xuất phát từ những vấn đề đã đề cập trên, tác giả đã chọn đề tài “Chi phí bảo
quản di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thừa kế nói chung và liên quan đến chi phí BQDS thừa kế nói riêng, là một
trong những vấn đề thuộc phạm vi tìm hiểu của nhiều tác giả. Nội dung của sản phẩm
nghiên cứu đã được thể hiện bằng nhiều nguồn, tài liệu khác nhau như sách chuyên
khảo, giáo trình, luận án, bài báo khoa học trên các tạp chí luật học,…Tuy nhiên phần
lớn các công trình nghiên cứu hiện chỉ nêu một số nội dung liên quan đến chi phí
BQDS, dừng lại ở mức thể hiện chi phí BQDS là một trong những chi phí liên quan
đến thừa kế, chưa thực sự có công trình nghiên cứu nào đi vào phân tích chuyên sâu
về chi phí BQDS. Thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy một số
tài liệu liên quan đến đề tài “Chi phí bảo quản di sản thừa kế theo pháp luật Việt
Nam”, có thể kể đến như sau:
Sách tham khảo, chuyên khảo:
Đỗ Văn Đại (2016), Luật Thừa kế Việt Nam – Bản án và Bình luận bản án (gồm
02 tập 1 & 2), Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Tác giả đề cập, tóm
tắt nội dung một số vụ án có nội dung liên quan đến việc thực hiện QLDS, thanh toán
chi phí BQDS, trình bày quan điểm về phân biệt giữa chi phí BQDS và thù lao QLDS;
xác định người được thanh toán, thứ tự được thanh toán của chi phí BQDS; nêu được
một số bất cập đối với quy định pháp luật hiện hành, đồng thời đưa ra nhận định, kiến
nghị để hoàn thiện pháp luật. Đây là những cơ sở, định hình chung nhằm nhận diện
đúng đắn về chi phí BQDS; là một trong những cuốn sách có phân tích chi tiết về chi
phí BQDS dưới góc độ thực tiễn.
4
Tưởng Duy Lượng (2017), Thời hiệu, thừa kế và thực tiễn xét xử, Nhà xuất bản
Tư pháp. Tác giả có những phân tích chuyên sâu về người QLDS, nêu một số nội
dung bất cập, nhầm lẫn trong việc xác định chi phí BQDS với công sức đóng góp
trong di sản. Sách còn tổng hợp nội dung các bản án, đưa ra những bình luận cá nhân
để làm rõ nội dung liên quan đến các phi phí được thanh toán của người QLDS.
Phùng Trung Tập (2017), Luật Dân sự Việt Nam bình giải và áp dụng – Luật
Thừa kế, Nhà xuất bản Hà Nội. Tác giả nêu được cơ sở dẫn chứng về vị thế, vai trò
của chi phí QLDS – loại chi phí bao hàm cả chi phí BQDS; xác định các căn cứ để
hình thành, ý nghĩa của các quy định pháp luật về QLDS nói chung và BQDS nói
riêng.
Phạm Văn Tuyết và Lê Kim Giang (2017), Pháp luật về thừa kế và thực tiễn
giải quyết tranh chấp (Tái bản lần thứ nhất), Nhà xuất bản Tư pháp. Tại chương 4 và
chương 5 của sách đề cập đến thứ tự thanh toán nghĩa vụ liên quan đến thừa kế, đặt
ra các tình huống pháp lý cụ thể về giải quyết tranh chấp thừa kế trong thực tiễn xét
xử có liên quan đến QLDS, chi phí BQDS.
Giáo trình:
Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Dân sự (tập 1), Chủ biên
Đinh Văn Thanh và Nguyễn Minh Tuấn, Nhà xuất bản Công an nhân dân. Giáo trình
nêu được điểm mới của BLDS năm 2015 về thừa kế trong đó có quyền QLDS, quyền
và nghĩa vụ của người QLDS, lịch sử xây dựng quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người QLDS, đồng thời liệt kê một số căn cứ để xác định chi
phí BQDS.
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình pháp luật về
tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, Chủ biên Lê Minh Hùng, Nhà xuất
bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Giáo trình nêu lên khái luận cơ bản về quyền
thừa kế theo pháp luật Việt Nam như khái niệm, nguyên tắc, quy định chung về thừa
kế trong đó đề cập đến việc xác định người QLDS, đưa ra những khái quát chung về
quyền và nghĩa vụ của người QLDS – chủ thể thực hiện công việc BQDS và được
thanh toán chi phí BQDS.
Luận văn:
Lê Anh Tuyên (2018), Nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa
kế được thanh toán theo Bộ luật dân sự năm 2015, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường
đại học Luật Hà Nội. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đưa ra được định nghĩa về chi
phí BQDS, trình bày các nội dung về chi phí liên quan đến thừa kế và thứ tự thanh
5
toán, tuy nhiên tác giả chỉ dừng lại ở việc khái quát chung, chưa đi sâu vào phân tích
thực tiễn áp dụng pháp luật về thực hiện, thanh toán chi phí BQDS. Những nội dung
cơ bản này được dùng làm cơ sở để so sánh với các quan điểm của những nhà nghiên
cứu khác về chi phí BQDS.
Bài báo khoa học:
Thu Hương & Duy Kiên (2012), “Quản lý di sản và việc trả thù lao cho người
quản lý di sản”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 22/2012 (Kỳ I) và số 23/2012 (Kỳ II).
Các tác giả nêu được các nội dung xoay quanh đến người QLDS được pháp luật quy
định trong BLDS năm 2005, trình bày được thực trạng trích công sức quản lý, BQDS
thừa kế trong thực tiễn xét xử, đưa ra được các mối quan hệ nhân quả để luận giải
cho việc trích một phần di sản thừa kế để thanh toán phần công sức QLDS.
Quách Hữu Thái (2021), “Một số vướng mắc, bất cập khi giải quyết các vụ án
về chia thừa kế và kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 01/2021. Bài
viết nêu thực trạng liên quan đến vấn đề xác định chi phí cho việc BQDS trong thực
tiễn xét xử các vụ án tranh chấp thừa kế, đồng thời cũng nêu ra kiến nghị của tác giả
đối với việc xây dựng Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
để hướng dẫn tính chi phí BQDS.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên phần lớn đã đề cập đến cơ sở lý luận
chung khái quát về người QLDS, chi phí QLDS và chi phí BQDS. Dù dung lượng
chưa thực sự phong phú, đa dạng nhưng đã đóng góp phần nào vào việc xây dựng
nền móng của đề tài “Chi phí bảo quản di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam”, tạo
tiền đề để tác giả đi sâu vào phân tích và làm cơ sở chứng minh tính hợp lý của các
quan điểm trên trong thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực tiễn áp dụng các quy
định pháp luật hiện hành, các cơ sở lý luận để xác định đâu là chi phí BQDS; xác định
người có nghĩa vụ thực hiện BQDS và được quyền yêu cầu thanh toán chi phí BQDS,
đồng thời nêu ra một số bản án, quyết định về giải quyết tranh chấp thừa kế có liên
quan đến chi phí BQDS, qua đó đánh giá tính thực tiễn của áp dụng của BLDS năm
2015 và Án lệ 05/2016/AL. Nêu ra được thực trạng còn khó khăn, bất cập, chưa có
sự thống nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án, để đưa ra những đề xuất, kiến nghị,
một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau:
Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề về nhận dạng chi phí BQDS thừa kế,
tính toán chi phí này như thế nào; xác định người được trả chi phí BQDS trong các
trường hợp người QLDS được chỉ định theo di chúc, được những người thừa kế thỏa
thuận chỉ định, hay trong tình huống người QLDS chiếm hữu, sử dụng đối với di sản
thừa kế; cách thức chi trả chi phí BQDS nhằm cân đối, đảm bảo quyền lợi của người
QLDS với quyền lợi của những người thừa kế.
Hai là, phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật, đồng thời nêu được quan
điểm, bình luận của tác giả đối với các bản án, quyết định của Tòa án. Từ đó bộc lộ
các vấn đề còn đang vướng mắc; nêu quan điểm, luận giải của tác giả trên cơ sở lý
luận, có chứng minh, liên hệ với thực tế; so sánh, đánh giá quan điểm của các nhà
nghiên cứu khác. Qua đó làm nổi bật thực trạng, tìm giải pháp, hướng đi đúng để
hoàn thiện pháp luật.
Ba là, đề xuất một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật; đề
nghị TAND tối cao ban hành nghị quyết hướng dẫn riêng về giải quyết các vụ án
tranh chấp thừa kế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của BLDS về
người QLDS di sản; căn cứ để xác định, tính chi phí liên quan đến BQDS; Án lệ số
05/2016/AL; các bản án, quyết định của TAND các cấp xoay quanh nội dung giải
quyết chi phí BQDS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chi phí BQDS theo pháp luật Việt
Nam, chủ yếu đối với di sản là bất động sản – đối tượng tranh chấp chiếm đa số, có
giá trị lớn trong các vụ án thừa kế; ngoài ra tác giả cũng chỉ đề cập đến chi phí BQDS
đối di sản thừa kế chia được (chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật). Đồng thời
tập trung nội dung vào các vấn đề pháp lý liên quan đến chi phí BQDS phát sinh sau
khi BLDS năm 2015 có hiệu lực, bên cạnh đó có sự so sánh, đánh giá với các quy
định trong pháp luật dân sự trước đó và ở các quốc gia khác, để làm nổi bật vấn đề
nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
7
Để thực hiện công việc nghiên cứu, khai thác và sử dụng tài liệu hiệu quả, tác
giả sử dụng các phương pháp sau:
Ở nội dung cả 02 chương:
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhằm làm rõ những quy định của pháp
luật liên quan đến người QLDS, thực hiện việc BQDS, phân tích các dữ liệu được thể
hiện trong bản án, quyết định của Tòa án. Sau đó làm nổi bật trách nhiệm, nghĩa vụ
của người QLDS, các cơ sở để thực hiện quyền yêu cầu thanh toán chi phí BQDS.
Sử dụng phương pháp tổng hợp, bình luận các bản án, quyết định của Tòa án
giúp cô động nội dung thực hiện việc BQDS, đưa ra quan điểm nhận xét đối với nhận
định, quyết định của Tòa án.
Sử dụng phương pháp so sánh giữa các bản án, quyết định của Tòa án có tình
huống tương tự nhưng cách hiểu, nhận định, giải quyết còn khác nhau. Qua đó nêu
được những bất cập, hạn chế đang tồn tại trong thực tiễn giải quyết chi phí BQDS.
Sử dụng phương pháp chứng minh để làm rõ các nội dung nhận định của những
nhà nghiên cứu, nhận định và quan điểm riêng của tác giả. Từ đó, củng cố cơ sở lý
luận để đưa ra đề xuất, hướng hoàn thiện pháp luật.
Riêng ở chương I: Tác giả vận dụng phương pháp so sánh giữa các quy định ở
BLDS năm 2015 với các BLDS trước đây; giữa BLDS Việt Nam với BLDS các quốc
gia khác, để làm nổi bật tầm quan trọng của chi phí liên quan đến thừa kế nói chung
và chi phí BQDS nói riêng, đưa ra luận giải về sự thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán
của chi phí BQDS.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung, làm phong phú thêm lý luận khoa
học pháp lý đối với các vấn đề liên quan đến chi phí BQDS thừa kế theo pháp luật
Việt Nam. Đồng thời thông qua các phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật, tác giả lý
giải được nội dung đề xuất, kiến nghị sửa đổi một số điều trong BLDS năm 2015 và
xây dựng một số nội dung xoay quanh việc hướng dẫn giải quyết chi phí BQDS trong
các vụ án thừa kế một cách chi tiết, để TAND tối cao có cơ sở tham khảo, hướng đến
việc ban hành một nghị quyết riêng thống nhất áp dụng pháp luật trong các vụ án
tranh chấp thừa kế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn
được chia làm 02 chương:
8
Chương 1: Giải quyết chi phí bảo quản di sản trong trường hợp có chỉ định hoặc
thỏa thuận cử người quản lý di sản.
Chương 2: Giải quyết chi phí bảo quản di sản trong trường hợp không có chỉ
định hoặc thỏa thuận cử người quản lý di sản.
9
CHƯƠNG 1:
GIẢI QUYẾT CHI PHÍ BẢO QUẢN DI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ
CHỈ ĐỊNH HOẶC THỎA THUẬN CỬ NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN
Theo khoản 1 Điều 616 BLDS năm 2015, thì“người quản lý di sản” là người
được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trên thực
tế phạm vi điều chỉnh của định nghĩa này khá hẹp, vì rất ít trường hợp di chúc có chỉ
định hay những người thừa kế đạt được thỏa thuận cử người QLDS. Trong pháp luật
thừa kế, người QLDS được xác lập các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 617 và
618 BLDS năm 2015, bao gồm nghĩa vụ BQDS và quyền được thanh toán các chi phí
BQDS. Tuy nhiên, số lượng các quy định pháp luật điều chỉnh về QLDS ở BLDS
năm 2015 vẫn còn khá khiêm tốn, chưa thực sự được chú trọng, chi tiết như một số
quốc gia khác trên thế giới, điển hình là BLDS của QUEBEC – một bang của Canada
theo hệ thống pháp luật Pháp, dành đến 05 mục để nói về QLDS.
4
Trong khi đó, QLDS là một việc làm rất quan trọng và cần thiết, bởi lẽ hiếm khi
xảy ra việc chia di sản ngay sau khi người để lại di sản chết đi vì các lý do liên quan
đến tư tưởng tôn giáo, tâm linh của người Việt Nam, điều đó đặt ra yêu cầu về quản
lý, BQDS đến thời điểm chia thừa kế. Để thực hiện tốt vấn đề này, đòi hỏi phải có
một hành lang pháp lý vững chắc, đặt ra vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của người QLDS bên cạnh quyền lợi của những người thừa kế. Khi tiếp quản di sản,
người QLDS cần thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế tối đa các mất mát, hư hỏng
tự nhiên hoặc nằm ngoài ý muốn của người thừa kế cho đến khi di sản được chia, đây
không chỉ đơn thuần là trông coi, gìn giữ tài sản mà còn bao gồm cả việc tu bổ, sửa
chữa hay thực hiện các công việc cần thiết để duy trì tình trạng của di sản như tình
trạng tại thời điểm mở thừa kế, các chi phí này được gọi là chi phí BQDS và người
QLDS có quyền yêu cầu những người thừa kế phải thanh toán trước khi chia di sản.
Cần phải hiểu rằng, các khoản chi cho việc QLDS thừa kế chưa chia cần được
coi trọng và ưu tiên, nhằm bảo vệ quyền của người QLDS đã thực hiện rất nhiều nghĩa
vụ trong thời gian quản lý, thậm chí còn duy trì cả sản xuất – kinh doanh đối với di
sản của một người để lại sau khi qua đời.5 Có ý nghĩa quan trọng đến vậy, nhưng phải
đến BLDS năm 2015 chi phí BQDS mới được các nhà làm luật nhìn nhận một cách
4 Nguyễn Minh Tuấn (1998), Những qui định chung về quyền thừa kế trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Luận
văn thạc sĩ luật học, trường đại học Luật Hà Nội, tr.43. 5 Phùng Trung Tập (2017), Luật Dân sự Việt Nam bình giải và áp dụng – Luật Thừa kế, Nhà xuất bản Hà Nội,
tr.32,33.
10
tiến bộ, đột phá khi sắp xếp lại và đưa chi phí BQDS lên vị trí ưu tiên thanh toán thứ
ba, thay vì vị trí ưu tiên ở cuối như các BLDS trước đây. Tác giả đồng tình, ủng hộ
với sự thay đổi này, bởi lẽ nếu không có việc sBQDS thì tình trạng di sản bị mất mát,
hao hụt giá trị là điều khó có thể tránh khỏi, vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến việc
thanh toán các nghĩa vụ, chi phí liên quan đến thừa kế có thứ tự ưu tiên thấp hơn và
ảnh hưởng rất lớn đến giá trị tài sản mà người thừa kế được thụ hưởng khi chia thừa
kế. Do đó, cần đặt vấn đề thanh toán chi phí BQDS vào một trong những ưu tiên hàng
đầu trước khi phân chia di sản, là việc làm rất cần thiết.
Mặc dù vậy, đến nay vẫn chưa có văn bản nào đưa ra định nghĩa cụ thể về chi
phí BQDS. Lý do của sự nhập nhằng này không vì chi phí BQDS mới xuất hiện trong
các văn bản quy phạm pháp luật, mà đã được đề cập lần đầu tiên tại Thông tư số 81
ngày 24/7/1981 của Tòa án nhân dân tối cao: “những người có công nuôi dưỡng,
chăm sóc người để lại di sản và người có công giữ gìn di sản của người đã chết, cần
được chiếu cố khi chia di sản”.
6 Kế thừa đó, Pháp lệnh thừa kế năm 1990, BLDS
năm 1995, BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 đều quy định chi phí BQDS là một
trong các chi phí liên quan đến thừa kế và được ưu tiên thanh toán. Các nhà làm luật
dường như đang gặp khó khăn trong việc đưa ra định nghĩa “chi phí bảo quản di sản”
để phản ánh đầy đủ và thể hiện đúng bản chất, nội hàm của chi phí này. Đây quả thực
là vấn đề không mấy dễ dàng.
Trở lại với định nghĩa người QLDS được quy định tại khoản 1 Điều 616 BLDS
năm 2015, dù được kế thừa từ các BLDS trước đây nhưng thực tiễn áp dụng còn phát
sinh nhiều bất cập, không chỉ ở phạm vi điều chỉnh mà còn thiếu thống nhất với văn
bản quy phạm pháp luật khác. Những nội dung này sẽ được tác giả phân tích ở 02
trường hợp người QLDS được di chúc chỉ định và được những người thừa kế thỏa
thuận cử ra được nêu sau đây.
1.1. Giải quyết chi phí bảo quản di sản trong trường hợp di chúc chỉ định
người quản lý di sản
Điều 624 BLDS năm 2015, đưa ra khái niệm về di chúc “là sự thể hiện ý chí
của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Đây là
hành vi pháp lý đơn phương, làm phát sinh quyền tài sản đối với người được chỉ định
6 Tưởng Bằng Lượng, “Cơ sở pháp lý và thực tiễn giải quyết việc trả thù lao cho người quản lý di sản”,
http://luatthuake.vn/co-so-phap-ly-va-thuc-tien-giai-quyet-viec-tra-thu-lao-cho-nguoi-quan-ly-di-san-56-
a8ia.html, truy cập ngày 20/7/2021.