Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cau hoi tu luan mon luat hanh chinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Câu 1: Khái niệm luật hành chính Việt Nam?
Trả lời:
Luật hành chính Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ chấp hành và điều
hành phát sinh trong quá trinh tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
trong hoạt động hành chính nội bộ mang tính chất phục vụ cho các cơ quan nhà
nước khác; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã
hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động đó. (Kiến thức bổ sung)
1. Đối tượng điều chỉnh: gồm 3 nhóm lớn
– Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước- đây là nhóm lớn nhất, cơ bản nhất và do đó quan trọng nhất – Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động hành chính nội bộ
phục vụ cho hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, HĐ ND, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm toán nhà nước – Những quan hệ hành chính phát sinh trong hoạt động của các cơ quan Kiểm toán
nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp, Tòa án nhân dân các cấp và Viện kiểm
sát nhân dân các cấp hoặc tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền thực hiện
nhiệm vụ, chức năng hành chính nhà nước
2. Phương pháp điều chỉnh: – Phương pháp quyền uy- phục tùng: đặc trưng của luật hành chính xuất phát từ bản
chất của quản lý, thể hiện sự không bình đẳng về ý chí của các bên tham gia quan hệ
pháp luật hành chính. – Phương pháp thỏa thuận: là quan hệ ngang, nhưng cũng chỉ là tiền đề của quan hệ
dọc. *Chú ý mối quan hệ giữa luật hành chính và các ngành luật khác trong hệ thống pháp
luật Việt Nam: luật hiến pháp, luật dân sự, luật lao động, luật tài chính, luật đất
đai, luật hình sự…
3. Nguồn luật hành chính: là những hình thức chứa các quy phạm pháp luật hành
chính. – Có thể chia loại nguồn của luật HC theo căn cứ :
+ Theo phạm vi hiệu lực : Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở
TW và của các cơ quan nhà nước ở địa phương. + Theo cấp độ hiệu lực pháp lý: Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật dưới
luật – Theo pháp luật hiện hành, nguồn luật HCVN bao gồm:
+ Hiến pháp năm 2013. + Luật tổ chức CP năm 2001. + Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
+ Cán bộ luật, đạo luật về quản lý các ngành và lĩnh vực về các tổ chức xã hội và các
tổ chức nhà nước khác. + Nghị quyết của Quốc hội. + Pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. + Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. + Nghị định của CP, quyết định của thủ tướng CP. + VB QPPL của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. + Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ. + Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước. + VB quy định PL liên tịch. + Nghị quyết của HDND các cấp, quyết định của UBND các cấp. Câu 2: Hãy chứng minh: Luật Hành chính là một ngành luật về hành chính nhà
nước (quản lý hành chính nhà nước). Trả lời: – Quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành pháp bằng hoạt động
chấp hành pháp luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và điều hành hoạt động
trong các lĩnh vực tổ chức đời sống xã hội của các cơ quan Nhà nước mà chủ yếu là
các cơ quan HCNN và những người được ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở thi
hành pháp luật nhằm thực hiện trong đời sống hằng ngày các chức năng của Nhà
nước trên các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội. Như vậy, bản
chất của QLHCNN thể hiện ở các mặt chấp hành và điều hành. – Trong khi đó, Luật Hành chính là tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành nhà
nước. Luật Hành chính hướng sự quy định và các vấn đề chủ yếu: tổ chức QLHCNN
và kiểm soát đối với QLHCNN. – Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong
tổ chức và hoạt động QLHCNN. Đo đó, chúng ta có thể khẳng định Luật Hành chính
là một ngành luật về tổ chức và quản lý nhà nước. Câu 3: Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính được thể hiện trong quan
hệ pháp luật hành chính như thế nào?
Trả lời – Luật hành chính có 2 phương pháp điều chỉnh cơ bản là phương pháp quyền uy –
phục tùng và phương pháp thỏa thuận:
+ Phương pháp quyền uy: Là đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh
lệnh.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Trong quan hệ pháp luật hành chính thường một bên được giao quyền
hạn mang tính quyền lực nhà nước để ra các họat động đơn phương kiểm tra
hoạt động của bên kia, áp dụng các biện pháp cướng chế nhà nước. Một số trường hợp quyết định được theo sáng kiến của bên không nắm quyền
lực nhà nướcnhư công dân xin cấp đất làm nhà, công dân đi khiếu nại…. + Phương pháp thỏa thuận: Được tồn tại dưới hình thức giao kết hợp đồng hành chính, ban hành các văn
bản liên tịch. – Trong các trường hợp trên thì quan hệ ngang hàng cũng chỉ là tiền đề cho sự xuất
hiện các quan hệ dọc. * Quan hệ dọc
Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành
chính nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc. Ðó là những cơ quan nhà nước có cấp
trên, cấp dưới phụ thuộc nhau về chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu, tổ chức…
Ví dụ: Mối quan hệ giữa Chính phủ với UBND tỉnh Cần Thơ; Bộ Tư pháp với Sở Tư
pháp…
Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp
nhằm thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tư pháp với UBND tỉnh Cần Thơ; giữa Sở Thương mại
tỉnh Cần Thơ với UBND huyện Ô Môn…
Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị, cơ sở trực thuộc. Ví dụ: Quan hệ giữa Bộ Giáo dục – Ðào tạo với Trường đại học Cần Thơ, Giữa Bộ Y
tế và các bệnh viện nhà nước. * Quan hệ ngang
Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với
cơquan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp. Ví dụ: Mối quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với Sở Thương mại tỉnh Cần Thơ ;
Giữa Chính Phủ với Bộ Tư pháp …
Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với
nhau. Các cơ quan này không có sự phụ thuộc nhau về mặt tổ chức nhưng theo quy
định của pháp luật thì có thể thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau: – Một khi quyết định vấn đề gì thì cơ quan này phải được sự đồng ý, cho phép hay
phê chuẩn của cơ quan kia trong lĩnh vực mình quản lý. Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tài chính với Bộ Giáo dục – Ðào tạo trong việc quản
lý ngân sách Nhà nước; giữa Sở Lao động Thương binh – Xã hội với các Sở khác
trong việc thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước. – Phải phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực cụ thể
Ví dụ: Thông tư liên Bộ do Bộ giáo dục đào tạo phối hợp với Bộ tư pháp ban hành về
vấn đề liên quan đến việc đào tạo cử nhân Luật.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Thông tư liên ngành do Bộ trưởng Bộ tư pháp phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao liên quan đến lĩnh vực tội phạm ban hành. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị, cơ sở
trựcthuộc trung ương đóng tại địa phương đó. Ví dụ: quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với Trường đại học Cần Thơ. Câu 4: Tại sao Luật hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng là
quyền uy – phục tùng?
Trả lời: – Trong 5 nhóm điều chỉnh quan hệ xã hội của Luật hành chính, có những quan hệ
HC cùng cấp, thực hiện phối hợp phục vụ lẫn nhau – tồn tại sự thỏa thuận giữa các
bên quan hệ. – Tuy nhiên đa số Luật Hành chính sử dụng chủ yếu bằng phương pháp quyết định 1
chiều – phương pháp mệnh lệnh quyền uy. – Phương pháp này thể hiện tính chất quyền lực phục tùng xuất phát từ bản chất
quản lý, bởi muốn quán lí thì phải có quyền uy. – Trong quan hệ LHC, thường thì bên tham gia quan hệ là cơ quan HCNN hoặc người
nhân danh quyền hành pháp được giao quyền hạn mang tính quyền lực nhà
nước(Chẳng hạn như ra quyết định QLHCNN, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cưỡng
chế…) bắt buộc phải thi hành quyết định của quyền hành pháp, phục tùng bên được
giao quyền lực nhà nước. => Như vậy, các bên tham gia quan hệ QLHCNN là không bình đẳng giữa quyền lực
nhà nước và phục tùng quyền lực đó. Đó chính là quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức
và những quan hệ xuất hiện khi có sự tác động quản lý vào đối tượng chịu sự quản lý
nhưng không trực thuộc về tổ chức. Như vậy, có thể nói Luật Hành chính sử dụng
phương pháp điều chỉnh đặc trưng là quyền uy phục tùng. Câu 5: Tương quan giữa luật hành chính với các ngành luật khác trong hệ thống
pháp luật Việt Nam?
Trả lời – Chúng bổ trợ cho nhau. Cùng nhau hoàn thiện các quy tắc ứng xử hành vi để đảm
bảo trật tự an toàn xã hội. Ví dụ: Luật Hành chính cụ thể hóa chi tiết hóa và bổ sung các quy định của hiến pháp
còn LHP đặt ra cơ chế đảm bảo chúng. – Trong một số trường hợp chế tài hành chính không thể giải quyết được nên cần có
sự hỗ trợ của các ngành luật khác. Câu 6: Mối quan hệ giữa luật hành chính với Luật hiến pháp; Luật hình sự;
Luật đất đai; Luật Lao động?
Trả lời – Hành chính với Hiến pháp:đối tượng điều chỉnh của LHP rộng hơn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
+ Luật Hành chính cụ thể hóa, chi tiết hóa và bổ xung các quy định của HP
+ Luật Hành chính đặt ra cơ chế đảm bảo LHP. – HC với dân sự: Quan hệ chặt chẽ dù 2 ngành luật này điều chỉnh quan hệ về tài
sản bằng những phương pháp khác nhau trong nhiều trường hợp các cơ quan quản lý
nhà nước cũng tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự: Pháp nhân…
– HC với đất đai: Luật Hành chính là phương tiện thực hiện luật đất đai. Trong quan
hệ với luật đất đai, Nhà nước có tư cách là chủ sở duy nhất đối với đất đai, quan hệ
đất đai chỉ xuất hiện, thay đổi, chấm dứt khi có quyết định của cơ quan HC NN. Người sử dụng trong quan hệ đất đai là người chấp hành quyền lực NN. – HC với hình sự: Chặt chẽ có nhiều chỗ giao tiếp:
+ Trong một số trường hợp vi phạm hành chính có thể dẫn tới phải chịu trách
nhiệm hình sự. + Trình tự xử lý và chủ thể có thẩm quyền xử lý của vi phạm HC và tội phạm khác
nhau. + Tội phạm và vi phạm HC khác nhau ở mức độ nguy hiểm của hành vi. + Luật Hành chính quy định thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của cơ quan điều tra hình sự
và thi hành án hình sự,… các cơ quan quản lý trại giam. – HC với lao động: quan hệ chặt chẽ – Luật Hành chính quy định thẩm quyền các cơ quan quản lý lao động. – Chính sách lao động tiền lương, an sinh xh được quy định trong Luật Hành chính
– QHPLHC là phương tiện thực hiện QHPLLĐ. Ví dụ: 1 người lao động thi tuyển vào
cơ quan HC NN. Trình tự ban hành, hình thức quyết định do LHC, Điều kiện kí kết
do luật LĐ quy định. Quyết định tuyển dụng do cơ quan HC ban hành. Cả 2 đều điều chỉnh chế độ công vụ, công chức, viên chức NN. Câu 7: Hệ thống ngành Luật Hành chính Việt Nam?
Trả lời
Gồm phần chung và phần riêng, trong mỗi phần có các chế định, trong mối chế định
gồm các quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục:
1. Phần chung, phần riêng: – Phần chung: Tổng hợp các quy phạm liên quan tới tất cả các ngành và lĩnh vực hoạt
động hành chính NN. – Phần riêng: Những quy phạm chỉ điều chỉnh những ngành và hoạt động hành chính
nhất định, hoặc vấn đề cụ thể trong một ngành hay lĩnh vực nào đó. 1. Các chế định: Các nhóm quy phạm điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành
chính cùng loại. 2. Quy phạm vật chất thủ tục: – Quy phạm vật chất: Quy định hệ thống, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí – Quy phạm thủ tục: Quy định thủ tục thực hiện các quy phạm nói trên. Câu 8: Vai trò của luật hành chính Việt Nam đối với hành chính hành chính nhà
nước?
Trả lời
Luật hành chính Việt Nam là một ngành luật về quản lý nhà nước, đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Cụ thể:
a. Về phương diện chính trị: – Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà
nước, việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; – Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. b. Về phương diện kinh tế – Ðóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; – Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân. c. Về phương diện xã hội – Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của nhà
nước; – Hướng tới mục tiêu cao cả nhất của thể chế hành chính, đồng thời cũng là bản chất
của chế độ XHCN là phục vụ cho nhân dân và “công bộc” của nhân dân. Câu 9: Nguồn Luật Hành chính? Các loại nguồn, đặc điểm nguồn?
Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa các
quy phạm pháp luật hành chính. Các loại nguồn: Hiến pháp; Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định của CP; quyết định của TTCP; Nghị quyết của hội đồng thẩm phán TANDTC; Thông tư của chánh án TANDTC ; thông tư của Viện trưởng VKSNDTC; Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Quyết định của Tổng kiểm toán NN; Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH or giữa CP với cơ quan TƯ của tổ chức
CT- XH; Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viên trưởng viện KSNDTC, giữa bộ trưởng, thủ trưởng cq ngang bộ vs chánh án tòa tối cao, viện trưởng
VKSTC; giữa các bộ trưởng thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí VB QPPL của Hội đồng, UB ND(Nghị quyết của HĐND, Quyết định- Chỉ
thị của UBND) bộ trưởng only thông tư, chỉ thị đg có xu hg’ sửa đổi
Đặc điểm nguồn: nhiều, luôn thay đổi, đối tượng điều chỉnh rộng, khó pháp điển hóa. Vì qhxh nó điều chỉnh luôn thay đổi, phức tạp. Câu 10: Mọi nghị định của CP có phải nguồn Luật Hành chính không?
Phải. Nghị định là loại VB QPPL đặc trưng chứa số lượng lớn các quy phạm pháp
luật hành chính Nghị định về tổ chức BMHC, tổ chức HC về các ngành, lĩnh vực. Gồm nghị định tiên phát và Nghị định chấp hành, cứ 1 luật, pháp lệnh có ít nhất 1
Nghị định hướng dẫn. Câu 11: Khái niệm, nội dung, đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính?
– Khái niệm: là quy tắc, hành vi do Nhà nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ XH
mang tính chất chấp hành và điều hành trong lĩnh vực hoạt động HCNN. – Nội dung: điều chỉnh các quan hệ quản lý trước hết bằng cách đặt ra quyền và nghĩa
vụ có quan hệ tương hỗ với nhau của các chủ thể luật HC trong các loại hoạt động, các môi trường quản lý khác nhau, các đặc trưng là điều chỉnh các quan hệ mang tính
chất tổ chức và điều hành. Đặc điểm: điều chỉnh quan hệ quản lý HCNN; Chủ thể ban hành đa dạng; Hình thức: số lượng lớn, tính ổn định k cao; Nội dung: mang tính mệnh lệnh. Câu 12: Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính?
Giả định + quy định + chế tài – Giả định: + mang tính xác định tuyệt đối(công dân VN, 18 tuổi trở lên), tương
đối(Ví dụ: tiêu chuẩn công chứng viên- từ 18+ , trung thành vs Tổ quốc) è tương đối:
có những quy định không xác định được giá trị vật chất, thuộc tinh thần;
+ Giả định đơn giản, phức tạp- đơn giản: nếu 1 đk hoàn cảnh, phức tạp: nhiều
+ Giả định thường mang tính chất chung, k đi liền với quy định: quy phạm định nghĩa, quy phạm về các nguyên tắc. – Quy định: đặt ra quy tắc hành vi, trình tự, thủ tục quy định các chủ thể được làm, phải làm ntn (quy định quyền và nghĩa vụ). Mang tính mệnh lệnh, là phần trọng tâm. – Chế tài: biện pháp tác động của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm phần quy định
của quy phạm. thường k có mặt bên cạnh phần giả định và quy định mà nằm trong VB
khác. Câu 13: Phân loại quy phạm pháp luật hành chính?
Theo chế định: chế định về các chủ thể của LHC; tổ chức dịch vụ công; đơn vị
sự nghiệp công lập & các tổ chức cơ sở khác; hình thức và phương pháp hoạt
động.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Theo tính chất nội dung: QP vật chất(cần phải làm j, tuân thủ j) QP thủ
tục(phải làm ntn) Theo tính mệnh lệnh: cấm, bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến
khích, khuyến nghị
Câu 14: Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính?
Theo thời gian: thời gian phát sinh, chấm dứt của hiệu lực; điều kiện phát sinh
Theo không gian: phụ thuộc vị trí cơ quan ban hành; Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành: quy phạm chung, quy phạm
riêng(từng đối tượng riêng theo ngành, lĩnh vực)
Câu 15: Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính?
– Chấp hành: làm theo điều QPPL HC quy định gồm: tuân thủ, thi hành, sử dụng
– Áp dụng: là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền ban hành các quyết định cá
biệt để giải quyết những việc cụ thể phát sinh trên QHPLHC. Mang tính tổ chức
quyền lực NN, hoạt động phải tuân theo thủ tục hành chính được PL quy định chặt
chẽ. Là hoạt động cá biệt, cụ thể. Mang tính chủ động, sáng tạo. (chủ thể: cqnn, phạm
vi: hđhcnn, tính chủ động, sáng tạo cao). Câu 16: Cho ví dụ chứng minh các đặc trưng của quy phạm pháp luật hành
chính?
Đặc trưng: mang tính tổ chức, điều hành. Ví dụ: luật về tổ chức HĐND và UBND của QH 26/11/2003
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân
theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và của công dân ở địa phương. Câu 17: Mối quan hệ giữa QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục hành
chính?
QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục hành chính đều là quy phạm pháp luật
hành chính nhìn dưới giác độ nội dung và hình thức thủ tục hành chính. Nếu không có
các quy phạm thủ tục (là quy phạm quy định trình tự thực hiện các quy phạm vật chất)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
thì các quy phạm vật chất sẽ không giá trị, sẽ không thực hiện được vì không có bảo
đảm pháp lý quan trọng nhất cho sự thực hiện chúng. Ngược lại, quy phạm vật chất là quy phạm trả lời cho câu hỏi cần phải làm gì, cần
tuân thủ quy tắc hành vi nào. Còn quy phạm thủ tục trả lời câu hỏi phải làm như thế
nào, các quy tắc đó phải thực hiện theo trình tự ra sao. Câu 18: Ví dụ về quy phạm vật chất, quy phạm thủ tục, mối quan hệ?
*QPVC:
*QPTT:
MQH: Luật thủ tục là hình thức sống của luật vật chất, không có các quy phạm thủ
tục quy định trình tự và cách thực hiện các quy phạm vật chất, thì các quy phạm vật
chất sẽ không thể đi vào đời sống, sẽ mất giá trị, sẽ “chết trong ngăn kéo” vì không
được thực hiện. Câu 19: Quy phạm thủ tục hành chính là gì. Ví dụ chứng minh vai trò
QPTTHC?
Quy phạm thủ tục hành chính được hiểu là hệ thống các quy phạm được điều chỉnh
các quan hệ xã hội trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính làm phát sinh các
quan hệ thủ tục hành chính. Quy phạm thủ tục hành chính quy định các nguyên tắc
thủ tục, trình tự tiến hành, quyền của các bên tham gia thủ tục, các quyết định phù hợp
với các loại thủ tục…
Ví dụ chứng minh vai trò: Có vai trò lớn nhất trong các thủ tục xin cấp đất là quyết
định phê duyệt cuối cùng dựa trên mặt bằng quy hoạch chung đã được các cq Nhà
nước có thẩm quyền công bố. Để được phê duyệt, cá nhân hay tổ chức phải làm đơn
theo mẫu quy định, phải có xác nhận của chính quyền nơi cư trú…Tuy nhiên, các thủ
tục đó tự nó không có ý nghĩa gì nếu cq Nhà nước có thẩm quyền không thực hiện
đúng thủ tục phê duyệt cuối cùng. Khi thủ tục cơ bản này bị vi phạm thì có nghĩa là
hiện tượng vi phạm pháp luật đã bắt đầu gây ra hậu quả không tốt. Chẳng hạn như đất
sẽ bị cấp sai đối tượng, người không đủ thẩm quyền vẫn ký cấp đất, người có quyền
lợi chính đáng không được cấp đất. Câu 20: Khái niệm, đặc điểm và phân loại quan hệ pháp luật hành chính?
a. Khái niệm
Như vậy, quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực chấp hành và điều hành của nhà nước được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật
hành chính giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định
của pháp luật hành chính. b. Ðặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính. – Quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu chỉ phát sinh trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, luôn gắn liền
với hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước, chúng vừa thể hiện lợi ích của
các bên tham gia quan hệ vừa thể hiện những yêu cầu và mục đích của hoạt động chấp
hành – điều hành.