Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y -CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG ppt
MIỄN PHÍ
Số trang
63
Kích thước
680.7 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1248

CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y -CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG ppt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y -

CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG

LÂM SÀNG

CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y

Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 1

CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CÓ KẾT HỢP TÂY Y TRONG CHẨN ĐOÁN

PHÂN BIỆT

Các loại bệnh có biểu hiện lâm sàng khác nhau và cách chữa cũng khác nhau, nhưng nhiều

loại bệnh có cùng một số chứng, do đó, xuất phát từ thực tế lâm sàng, chương này giới thiệu

cách chữa một số chứng trạng thường thấy, nhằm nắm được quy luật về chứng trị và chẩn

đoán chính xác hơn. Dựa vào các tình trạng riêng của bệnh tật để lựa chọn cách chữa trị. Đặc

biệt, đối với một số bệnh cấp tính, trước khi có chẩn đoán rõ ràng, cần phải xử lý gấp rút, kết

hợp Đông và Tây cùng chữa mới có thể nhanh chóng khôi phục sức khỏe cho người bệnh. Do

đó, việc nắm vững cách điều trị chứng trạng lâm sàng có một ý nghĩa rất quan trọng.

SỐT CAO

A. Biện chứng luận trị

Sốt trên 39 độ C gọi là sốt cao, có rất nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu thuộc phạm vi ngoại

cảm thực chứng phát nhiệt (của Đông y), thường thấy trong quá trình mắc Ôn bệnh (ôn dịch),

các loại bệnh có tính lây lan và bệnh lây lan cấp tính. Thường do ngoại cảm "lục dâm"(*), nhất là

do ôn nhiệt hỏa tà gây ra. Vì mức độ ở các giai đoạn phát triển, diễn biến bệnh có khác nhau,

do đó biểu hiện trên bệnh lý chia ra 4 phần riêng rẽ là vệ, khí, doanh, huyết. Nói chung, tà mới

dấy lên nhẹ mà nông, thường thấy chứng ở phần vệ, tiếp đó là chuyển vào khí phần, tiến thêm

một bước nữa biểu hiện sốt rất cao. Nếu lại chuyển vào doanh phần, huyết phần, thì có phát

sinh nhiệt cực hóa hỏa, hoặc chứng nguy nặng là nhiệt cực sinh phong. Có trường hợp do tà

nhiệt bế ở trong có thể xuất hiện chứng "Nhiệt nhập tâm bào". Gặp tình huống cụ thể, do bệnh

khác nhau, cần biện chứng kết hợp với biện bệnh, ngoài việc khẩn cấp châm cứu chữa chứng

sốt cao, phải nhanh chóng chẩn đoán rõ ràng và chính xác để tiến hành chữa nguyên nhân

bệnh. Khi cần thiết phải kết hợp Đông và Tây y để cứu chữa.

B. Điểm chủ yếu để kiểm tra

1. Cần chú ý đến mùa phát bệnh, tình hình nơi đang lưu hành bệnh truyền nhiễm, có tiếp xúc

với người có bệnh và đi qua nơi có bệnh hay không, đã tiêm phòng dịch hay chưa?

2. Cần làm rõ: Khởi bệnh nhanh hay chậm, loại hình sốt, quá trình bệnh dài hay ngắn, đã qua

giai đoạn nào, nếu lây lan cấp tính, ngoại tà cấp tính, sốt rét, say nắng thì khởi bệnh rất gấp,

quá trình bệnh rất ngắn. Cơn sốt dài quá hai tuần thường thấy ở bệnh thương hàn, lao, phong

thấp nhiệt, bệnh máu trắng, và khối u ác tính. (Bảng 24).

3. Làm rõ các hội chứng khác nhau và chứng trạng của các cơ quan, kết hợp với kiểm tra toàn

thân, mọi mặt để phát hiện những triệu chứng thực thể. Phân tích nguyên nhân sốt cao, khi cần

thiết, phải phối hợp với xét nghiệm, chiếu điện kiểm tra.

(*) Lục dâm: Sáu thứ khí quá mạnh.

CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y

Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 2

Bảng 24: Bảng chẩn đoán phân biệt sốt cao

Phân biệt bệnh tật Điểm chủ yếu để nhìn nhận các loại sốt cao khác nhau

Viêm nhiễm hệ thống hô hấp hư:

Viêm đường hô hấp trên, cảm

cúm, viêm amiđan cấp tính, viêm

phổi, lên sởi, lao phổi, viêm phổi

có mủ, tinh hồng nhiệt, bạch hầu.

(1) Phần lớn phát sinh ở khí hậu đông xuân, hoặc thu đông (lúc

giao mùa) (trừ viêm amiđan, lao phổi).

(2) Bệnh lây đường hô hấp có thể do tiếp xúc hoặc ở trong vùng

dịch.

(3) Thường có đau họng, ho hắng có đờm, hoặc đau vùng ngực,

có khi sung huyết vùng họng, amiđan sưng to, kiểm tra phổi có

tiếng ran thô, ẩm và các triệu chứng bất thường khác.

(4) Sởi, tinh hồng nhiệt có nốt ban chẩn đặc thù, bạch hầu có

màng giả đặc thù ở vùng họng.

Viêm nhiễm hệ thống tiêu hóa như:

Lỵ cấp tính, viêm ruột, thương hàn,

viêm gan siêu vi trùng, viêm túi

mật cấp tính.

(1) Bệnh truyền nhiễm đường ruột thường xảy ra ở mùa hạ, thu,

có thể bị nhiễm khuẩn qua thức ăn, đồ uống.

(2) Thường quặn bụng, nôn mửa, trước bụng, đi ỉa khác thường

(lỏng hoặc táo), hoặc phân nhày, có máu mủ, kiểm tra có vàng

da, vùng bụng ấn đau, cơ bụng co, bụng trướng hoặc gan lách

sưng to, thể chứng khác thường.

Viêm nhiễm hệ thần kinh trung

ương như: Viêm màng não mủ,

viêm não Nhật bản B do dịch.

(1) Viêm màng não mủ và viêm não Nhật bản B có mùa phát

bệnh đặc thù và đã qua tiếp xúc. Viêm màng não mủ có thể do

viêm tai hoặc viêm phổi.

(2) Có đau đầu, buồn nôn, mửa, hôn mê, co quắp, có thể cứng

gáy, Kerning (+), Brudzinsky (+), Babinsky (+) (có hội chứng não

- màng não).

Viêm nhiễm hệ sinh dục và tiết

niệu như: Viêm cầu thận cấp, mạn

tính, viêm bàng quang, sốt cao sau

đẻ.

(1) Đái nhiều lần, đái gấp, đái đau, hoặc đái ra máu, kiểm tra có

thể đau vùng bàng quang khi ấn, hoặc vùng thận gõ thấy đau.

(2) Sốt cao ở đàn bà sau khi đẻ từ ba đến năm ngày, có rét run,

nước hôi nặng mùi, vùng dạ con ấn đau rõ rệt.

Ký sinh trùng như: Sốt rét, bệnh

giun móc cấp tính.

(1) Đi lại qua các vùng đất có đặc điểm mùa tiết và đã qua tiếp

xúc.

(2) Có các hình thái sốt khác nhau và chứng kèm theo khác

nhau; gan hoặc lách có thể sưng to.

Ngoại tà viêm nhiễm cấp tính như

nhọt độc, viêm tổ chức phong sào (tổ

chức liên kết dưới da), viêm tuyến

vú, viêm hạch lâm ba (limphô).

(1) Khởi bệnh thường rất nhanh, kèm theo rét run.

(2) Chung quanh vùng viêm sưng đỏ, nóng đau thành khối rắn

ấn đau hoặc di động dễ, chứng trạng rõ rệt.

CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y

Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 3

Khối u ác tính, bệnh máu trắng

(Leucose)

(1) Quá trình bệnh phần nhiều kéo dài.

(2) Gầy sút rất nhanh, hoặc thiếu máu rõ rệt.

(3) Sưng to tất cả các hạch toàn thân, hoặc kèm gan, lách sưng

to.

(4) Ấn những khối u có thể có chứng trạng tương ứng với thể

chứng.

Các chứng phong thấp, say nắng,

ngoại tà gây bệnh cấp tính ổ bụng,

chứng bại huyết (nhiễm trùng

huyết).

Tham khảo các bệnh ở thiên chuyên về các bệnh tật đó.

C. Cách chữa

1. Xử lý cấp cứu

a. Để người bệnh nghỉ ngơi trên giường, cho uống thật nhiều nước, khi cần thiết có thể truyền

tĩnh mạch, dùng khăn thấm nước lạnh (nơi có điều kiện, có thể dùng nước đá) đắp lên trán,

đầu, dưới nách và rãnh háng để làm giảm thân nhiệt.

b. Châm cứu để chữa:

Thể châm: Đại chuỳ, Khúc trì, Thiếu thương, Thương dương (chích máu). Nếu không có mồ hôi

thì gia Hợp cốc, có mồ hôi thì gia Gian sử.

Nhĩ châm: Nhĩ tiêm, Bình tiêm (nặn 3 - 5 giọt máu), Bì chất hạ, Thần môn (lưu kim 60 phút).

Thủy châm: Lấy các huyệt Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc. Mỗi lần chọn dùng hai huyệt, (Hợp cốc

hoặc Khúc trì khi dùng riêng thì lấy cả hai bên, khi phối hợp với các cách châm khác thì dùng

một bên). Mỗi huyệt tiêm 0,1 - 0,2cm3

.

c. Dùng thuốc một vị: Rượu hành để chườm, dùng thích hợp với trẻ em sốt cao. Dùng rượu

đốt được (50 - 60 độ), đổ vào bát, thêm 4 - 5 củ hành trắng đã bóc sạch, đem đốt. Đợi lửa ngọn

leo đến miệng bát thì thổi tắt ngay, sau đó lấy khăn tẩm rượu còn hơi nóng đó lần lượt lau chùi

ở ngực, lưng, đau, cổ và tứ chi, cho đến khi da dẻ hơi đỏ lên thì thôi. Ngày làm vài ba lần.

2. Biện chứng thí trị (điều trị theo chứng)

Xem phần: Cách chữa một số bệnh thường gặp bằng châm cứu, và phần: Tạng phủ biện

chứng luận trị.

CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y

Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 4

HÔN MÊ

A. Biện chứng luận trị

Hôn mê là triệu chứng do trung khu thần kinh bị ức chế nghiệm trọng. Y học Phương Đông cho

rằng bệnh lý đó được phân biệt làm hai loại là đàm bế và nhiệt bế. Nhiệt bế là tà nhiệt của sốt

cao chuyển vào trong tâm bào; đàm bế là sương đàm ở tâm khiếu, kết hợp với thấp mà làm

thành đàm trọc, kết hợp với hỏa mà làm thành đàm hỏa. Nếu hôn mê quá sâu, chính khí không

thắng nổ tà khí có thể xuất hiện hình ảnh của chứng hư thoát, đó là bệnh cơ thuộc "nội bế

ngoại thoát".

B. Điểm chủ yếu để kiểm tra

1. Chứng trạng của hôn mê là mất ý thức hoàn toàn, nghiêm trọng thì các loại kích thích từ

ngoài vào đều không có phản ứng, đại tiểu tiện không tự chủ.

2. Quan sát mức độ hôn mê như sau

Nông: Còn phản xạ nuốt, còn ho hắng, phản xạ giác mạc và đồng tử còn, cấu véo biết đau.

Vừa: Phản xạ mạc mất, phản xạ đồng tử chậm, phản xạ bệnh lý dương tính, cấu véo không có

phản ứng rõ ràng.

Sâu: Phản xạ đồng tử chậm hoặc mất, phản xạ nuốt mất.

3. Làm rõ điều kiện phát sinh hôn mê và quá trình hôn mê, như tiến triển bệnh nhanh hoặc

chậm, có các nguyên nhân như ngoại thương, ngộ độc, hoặc do sốt cao, nôn mửa, co quắp,

tiền sử huyết áp, viêm thận, bệnh gan, bệnh đái đường, bệnh tim, động kinh hay không v.v…

Chú ý đến tuổi người bệnh, như trẻ em thường thấy viêm màng não dịch, hoặc viêm não Nhật

bản B, người già thường thấy xuất huyết não.

4. Chú ý kiểm tra toàn thân: Mạch, huyết áp, nhiệt độ tình trạng hô hấp và khứu giác, chấn

thương sọ não, phản xạ của đồng tử với ánh sáng. Nghe tim. Có bại liệt chi hay không, có phản

xạ bệnh lý hay không, kiểm tra các hội chứng não và màng não, làm xét nghiệm phân, nước

tiểu để chẩn đoán phân biệt và quan sát diễn biến của bệnh.

5. Khi cần thiết thì xét nghiệm máu, phân, nước tiểu đều đặn thường xuyên, có điều kiện thì

kiểm tra dịch não tủy hoặc soi đáy mắt giúp cho chẩn đoán, (Bảng 25).

CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNG CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y

Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 5

Bảng 25: Chẩn đoán phân biệt hôn mê

Tên bệnh Điểm chủ yếu để chẩn đoán

Các loại viêm

màng não và

viêm não

(1) Sốt cao, đau đầu, nôn mửa.

(2) Hội chứng màng não rõ ràng, hoặc các triệu chứng thực thể

khác ở hệ thần kinh.

(3) Dịch não tủy có biến đổi.

Sung huyết não (1) Người bệnh ở tuổi trung niên trở lên, có tiền sử cao huyết áp.

(2) Trước hôn mê có tiền triệu choáng váng đau đầu.

(3) Đột nhiên té ngã, liệt nửa người, thở khò khè.

Co thắt mạch

máu não

(1) Người bệnh ở tuổi trung niên trở lên, có tiền sử cao huyết áp

hoặc xơ cứng động mạch.

(2) Trước khi hôn mê có các chứng trạng choáng đầu, hoa mắt,

chi thể tê dại mất cảm giác, bại một bên người, bại thường phát

sinh khi nghỉ ngơi về ban đêm.

Nhũn não (1) Tuổi người bệnh thường khác nhau, có tiền sử bệnh tim.

(2) Trước khi hôn mê thường có các chứng trạng tim đập mạnh,

thở gấp, đột nhiên liệt một bên người.

(3) Có tiếng bất thường ở ổ van tim, hoặc loạn nhịp tim.

Xuất huyết

màng nhện vùng

dưới đồi

(1) Phát bệnh rất nhanh, trước khi hôn mê có đau đầu dữ dội,

nôn mửa, ý thức u ám.

(2) Hội chứng màng não dương tính.

(3) Dịch não tủy có máu rõ ràng, áp lực lên cao.

Bệnh tật ở

não và màng

não

Chấn thương sọ

não

(1) Có tiền sử chấn thương.

(2) Hôn mê xong tỉnh táo lại, có thể lại tiếp tục hôn mê (có khoảng

tỉnh).

(3) Vùng đầu có vết thương rõ ràng.

Viêm nhiễm Ngộ độc do viêm

phổi hoặc khuẩn

lỵ

(1) Phát bệnh nhanh chóng.

(2) Sốt cao.

(3) Có triệu chứng viêm nhiễm ở phổi hoặc đường ruột.

(4) Người bệnh bị lỵ, khi thăm trực tràng thấy phân có mủ máu.

Kiểm tra bằng kính hiển vi có thể thấy đại thực bào.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!