Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Cam kết về lao động cưỡng bức và sử dụng lao động trẻ em trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAM KẾT VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC
VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRẺ EM
TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
THẾ HỆ MỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ
TP HỒ CHÍ MINH - THÁNG 12 - NĂM 2020
NGUY
ỂN THỊ KIM CÚC LU
ẬT QU
ỐC T
Ế KHÓA 26
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAM KẾT VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC
VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRẺ EM
TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
THẾ HỆ MỚI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 8380108
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Hữu Phước
Học viên: Nguyễn Thị Kim Cúc, Lớp Cao học Luật, Khóa 26
TP HỒ CHÍ MINH - THÁNG 12 - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tác giả,
thông tin, số liệu, …trong luận văn được trích dẫn đảm bảo đúng quy định. Tác giả
xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Luật TP. HCM, Khoa Luật Quốc tế và đặc
biệt là giảng viên hướng dẫn TS. Ngô Hữu Phước đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Cúc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
EU Liên minh châu Âu
EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu
FTA Hiệp định thương mại tự do
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
NAFTA Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ
Tuyên bố 1998 Tuyên bố năm 1998 của ILO về Các nguyên tắc và quyền cơ
bản trong lao động và cơ chế theo dõi thực hiện
VN-EAEU FTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế
Á-Âu
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CAM KẾT VỀ LAO ĐỘNG TRONG CÁC
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI............................................9
1.1. Những vấn đề cơ bản về cam kết về lao động trong các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.................................................................................9
1.1.1. Khái niệm cam kết về lao động...............................................................9
1.1.2. Nội dung cam kết về lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới ...............................................................................................................13
1.1.3. Vai trò của cam kết về lao động trong hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới ...............................................................................................................25
1.2. Những vấn đề cơ bản về lao động cưỡng bức .........................................28
1.2.1. Khái niệm lao động cưỡng bức.............................................................28
1.2.2. Phân loại lao động cưỡng bức..............................................................29
1.2.3. Các dấu hiệu của lao động cưỡng bức .................................................30
1.3. Những vấn đề cơ bản về lao động trẻ em ................................................33
1.3.1. Khái niệm lao động trẻ em và tuổi lao động tối thiểu ..........................33
1.3.2. Những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất........................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................37
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ XOÁ BỎ LAO ĐỘNG
CƯỠNG BỨC VÀ LAO ĐỘNG TRẺ EM TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN .39
2.1. Các quy định về xoá bỏ lao động cưỡng bức và lao động trẻ em trong các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên ..............39
2.1.1. Những nội dung cơ bản về xoá bỏ lao động cưỡng bức và lao động trẻ em
trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên ..39
2
2.1.2. Một số nhận xét về quy định xoá bỏ lao động cưỡng bức và lao động trẻ
em trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên.
...............................................................................................................42
2.2. Pháp luật lao động Việt Nam về xoá bỏ lao động cưỡng bức ...................44
2.2.1. Các quy định của pháp luật lao động Việt Nam về xoá bỏ lao động cưỡng
bức ...............................................................................................................44
2.2.2. Một số kiến nghị về xoá bỏ lao động cưỡng bức......................................59
2.3. Pháp luật lao động Việt Nam về xóa bỏ lao động trẻ em ..........................64
2.3.1. Các quy định của pháp luật lao động Việt Nam về xóa bỏ lao động trẻ em
...............................................................................................................64
2.3.2. Một số kiến nghị về xóa bỏ lao động trẻ em.............................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................72
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc các quốc gia trên thế giới tăng
cường hợp tác kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu. Đáp ứng yêu cầu đẩy
nhanh và mở rộng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh những điều ước
quốc tế đã có hiệu lực, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang tiếp tục tham gia ký
kết, gia nhập trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế, trong đó có các hiệp
định thương mại tự do. Được coi là sản phẩm của quá trình toàn cầu hóa, trong vài
thập kỷ qua, số lượng hiệp định thương mại tự do được ký kết ngày càng nhiều và
gia tăng càng nhanh.1 Theo thống kê của Tổ chức Thương mại thế giới, tính đến đầu
năm 2020, đã có 262 hiệp định thương mại tự do được ký kết trong tổng số 484 hiệp
định thương mại khu vực.2
Về nội dung, trong giai đoạn đầu, khi các hiệp định thương mại tự do mới ra
đời, các hiệp định này chủ yếu quy định các vấn đề thương mại truyền thống như
việc cắt giảm các hàng rào thương mại (thuế quan, quota nhập khẩu, hải quan, …),
và thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia với nhau. Một trong
các đặc điểm quan trọng của FTA truyền thống là các thành viên FTA không có
biểu thuế quan chung trong quan hệ thương mại với các quốc gia, vùng lãnh thổ
không thuộc FTA.3 Tiếp đó, cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, các hiệp
định thương mại tự do với những quy định khác như sở hữu trí tuệ, đầu tư nhằm
đảm bảo hoạt động cạnh tranh diễn ra lành mạnh được ký kết. Trong thời gian gần
đây, khi đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do, các quốc gia có xu
hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh của các hiệp định này đến các vấn đề phi
thương mại như cam kết về lao động hay môi trường. Phù hợp với xu thế chung của
thế giới, trong những năm gần đây, Việt Nam đã đàm phán, ký kết các hiệp định
thương mại tự do với các quốc gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ có nội dung
liên quan đến các cam kết về lao động (gọi tắt là các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới), cụ thể là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á- Âu,
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu và Hiệp định Đối tác
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.
1 Ngô Hữu Phước, Nguyễn Thị Kim Cúc (2019), “Khả năng thực thi các cam kết về lao động trong các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, số 03(124), tr.51.
2 http://rtais.wto.org/UI/publicsummarytable.aspx, 17/02/2020.
3 Trần Thị Bích Nhân, Đỗ Thị Minh Hương (2019), “Cơ hội và thách thức khi thực thi các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới”, Tạp chí Tài chính điện tử.
2
Liên quan đến các cam kết về lao động, các thành viên của các hiệp định này
thường đặt ra nghĩa vụ tôn trọng, tuân thủ và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc
tế bao gồm tự do liên kết và công nhận thực chất quyền thương lượng tập thể, xoá
bỏ mọi hình thức lao động cưỡng bức, lao động trẻ em và phân biệt đối xử trong
việc làm và nghề nghiệp. Trong bốn tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản được thừa
nhận ở phạm vi toàn cầu, xoá bỏ mọi hình thức lao động cưỡng bức và lao động trẻ
em là hai tiêu chuẩn nhận được sự quan tâm lớn của cộng đồng quốc tế. Bởi lẽ, lao
động trẻ em và lao động cưỡng bức là hai trong số các hình thức bóc lột tồi tệ nhất
còn tồn tại hiện nay trong xã hội. Theo thống kê, ước tính trên thế giới có khoảng
40,3 triệu người là nạn nhân của chế độ nô lệ hiện đại vào năm 2016; cụ thể, đã có
24,9 triệu đàn ông, phụ nữ và trẻ em bị buộc phải làm việc trái với ý muốn của cá
nhân họ (lao động cưỡng bức) và 15,4 triệu người đã sống trong hôn nhân không
mong muốn (hôn nhân cưỡng bức).4 Về hoạt động sử dụng lao động trẻ em, trên thế
giới hiện nay có khoảng 152 triệu trẻ em, trong đó có 64 triệu trẻ em gái và 88 triệu
trẻ em trai, đang phải làm việc mỗi ngày. Gần một nửa trong số đó, khoảng 73 triệu
trẻ em đang phải làm những công việc nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe, sự an
toàn và phát triển đạo đức của họ.
5
Nhìn từ góc độ pháp luật quốc tế, quốc gia thành viên phải có nghĩa vụ tuân
thủ và thực thi các điều ước quốc tế, cam kết quốc tế theo nguyên tắc pacta sunt
servanda – một trong bảy nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế. Điều này có nghĩa là,
nếu không tuân thủ, thực thi hoặc thực thi không đúng quy định của điều ước quốc
tế, cam kết quốc tế thì phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế. Do đó, nếu các thành
viên của các hiệp định thương mại tự do không tận tâm, thiện chí thực hiện các cam
kết về xóa bỏ lao động cưỡng bức và lao động trẻ em thì phải chịu trách nhiệm pháp
lý quốc tế.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật lao động nói
riêng, vấn đề lao động cưỡng bức và sử dụng lao động trẻ em đã được ghi nhận
nhưng chưa toàn diện, đầy đủ và tương thích với các cam kết về xoá bỏ lao động
cưỡng bức và lao động trẻ em trong ba hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà
Việt Nam là thành viên. Do đó, việc nghiên cứu, làm rõ các vấn đề pháp lý liên
quan đến lao động cưỡng bức và lao động trẻ em trong các hiệp định thương mại tự
4
ILO and Walk Free Foundation (2017), Global estimates of modern slavery: forced labour and forced
marriage, tr.10.
5
ILO (2017), Global estimates of Child labour: Results and Trends, 2012-2016, tr. 11.
3
do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên đặt ra nhu cầu cấp thiết để nâng cao khả
năng thực thi có hiệu quả các cam kết mà Việt Nam tự nguyện chấp nhận sự ràng
buộc. Từ thực tiễn pháp lý quốc tế và Việt Nam nói trên, tác giả chọn vấn đề “Cam
kết về lao động cưỡng bức và sử dụng lao động trẻ em trong các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật quốc
tế, định hướng nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến quy định về xoá bỏ lao động cưỡng bức và lao động trẻ em
trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trên bình diện quốc tế và Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và quốc tế.
Chúng tôi có thể liệt kê một số công trình của các tác giả tiêu biểu sau đây:
- Tổ chức Lao động quốc tế và Quỹ Walk Free (2017), Global estimates of
modern slavery: Forced labour and forced marriage. Trong công trình này, tác giả
tập trung nghiên cứu tổng quan về chế độ nô lệ hiện đại còn tồn tại hiện nay trên thế
giới; phân tích các hình thức lao động cưỡng bức và hôn nhân cưỡng bức thông qua
các yếu tố như đặc điểm, mức độ và thời gian bị lạm dụng; đề xuất một số kiến nghị
về chính sách nhằm xóa bỏ chế độ nô lệ hiện đại trên toàn cầu.
- Tổ chức Lao động quốc tế (2017), Global estimates of Child labour:
Results and Trends, 2012-2016. Trong công trình này, tác giả tập trung nghiên cứu
và làm rõ về tình hình lao động trẻ em trên thế giới; đánh giá các xu hướng có liên
quan về sử dụng lao động trẻ em hiện nay theo khu vực, độ tuổi, giới tính; phân tích
các đặc điểm của lao động trẻ em, khả năng và tỷ lệ trẻ em tham gia vào lực lượng
lao động trẻ em có cơ hội được đi học; đề xuất một số kiến nghị nhằm xóa bỏ lao
động trẻ em.
- Lars Engen (2017), Labour Provisions in Asia-Pacific Free Trade
Agreements, Ninth Tranche of the Development Account Project, United Nations
Economic and Social Commission for Asia and the Pacific, Background Paper
No.1.2017. Trong công trình này, tác giả tập trung nghiên cứu và làm rõ mối quan
hệ giữa thương mại và các tiêu chuẩn lao động; phân tích các loại điều khoản về lao
động trong các hiệp định thương mại tự do, bao gồm tiêu chuẩn và cam kết, cơ chế
tuân thủ và cơ chế giám sát; nghiên cứu tổng quan các điều khoản về lao động trong
khu vực Châu Á- Thái Bình Dương; đề xuất một số kiến nghị để nâng cao khả năng
thực thi các điều khoản về lao động trong khu vực.