Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Cách phòng và điều trị viêm gan B
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
' “ Câọh _ Htông
yỊỆM
GAN
»
i
CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH VIÊM GAN B
CÁCH PHÒNG VÀ ĐIÊU TRỊ
BỆNH VIÊM GAN B
ĐỖ Đức Nghĩa (biên soạn)
NHÀ XUẤT BẢN THỜI ĐẠI
Lờí nói đầu
Viêm gan B là căn bệnh tương đối phổ biến và nguy
hiếm trên thế giới. Bệnh có thể không có triệu chứng rõ
ràng song ti lệ tử vong do các biến chứng của bệnh rất cao.
Vì thế đây được coi là căn bệnh giết người thầm lặng, ước
tính hiện nay có hơn 300 triệu người mắc bệnh trên thế
giới và ti lệ mắc bệnh ở các nước châu Á cao hơn so với
các nước còn lại. Việt Nam là một trong những nước có tỉ
lệ người mắc viêm gan B cao trên thế giới. Do đó, nhằm
giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về căn bệnh này, chúng tôi đã
biên soạn cuốn sách "Cách phòng và đỉêu trị bệnh viêm
gan B". Nội dung của cuốn sách gồm có 3 chương;
Chưcmg 1: Tìm hiếu chung vê bệnh viêm gan B
Chưcmg 2: Cách phòng và đĩêu trị bệnh viêm gan B
Chương 3: Những hiếu lâm và các câu hỏi thường gặp vê
bệnh viêm gan B
Với những kiến thức nhất định, chúng tôi hi vọng tằng
cuốn sách sẽ giúp bạn đọc hiếu thêm về sự hình thành và
phát triển của bệnh viêm gan B, các con đường lây bệnh...
để từ đó các bạn có thể có những biện pháp phòng ngừa
viêm gan B hiệu quả cũng như có niềm tin vào quá trình
điều trị bệnh của mình.
Trong quá trình biên soạn, không tránh khỏi những
thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của bạn đọc để cuốn sách ngày càng hoàn
thiện hơn.
Trân trọng giới thiệu cuốn sách đến bạn đọc!
Chương 1
Tim hiểu chung về bệnh viêm gan B
Tim hiểu về gan
Gan là một cơ quan cúa các động vật có xương sống,
bao gồm cả con người. Cơ quan này đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình chuyển hóa và một số các chức
năng khác trong cơ thể như dự trữ glycogen, tổng hợp
protein huyết tương và thải độc. Gan cũng sản xuất dịch
mật, một dịch thể quan trọng trong quá trình tiêu hóa.
Gan được xem là nhà máy hóa chất của cơ thể vì nó đảm
trách cũng như điều hòa rất nhiều các phản ứng hóa sinh
mà các phản ứng này chi xảy ra ờ một số tô chức đặc biệt
của cơ thể.
Gan người trưởng thành thường nặng 1,4 -1,6 kg, mềm,
có màu đỏ sẫm. Gan là một cơ quan nội tạng lớn nhất trong
cơ thể và đồng thời là tuyến tiêu hóa lớn nhất trong cơ thể.
Gan nằm ngay dưới cơ hoành (hoành cách mô) ở phần trên,
bên phải của ổ bụng. Gan nằm về phía bên phải cúa dạ dày
(bao từ) và tạo nên giường túi mật.
Gan được cung cấp máu bởi hai mạch chính ở thùy
phải: động mạch gan và tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch gánh).
Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
Động mạch gan thường bắt nguồn từ động mạch thân
tạng. Tĩnh mạch cứa dẫn lưu máu từ lách, tụy và ruột non
nhờ đó mà gan có thế tiếp cận được nguồn dinh dưỡng
cũng như các sản phẩm phụ của quá trình tiêu hóa thức
ăn. Các tĩnh mạch gan dẫn lưu máu từ gan và đổ trực tiếp
vào tĩnh mạch chú dưới.
Mật sản xuất trong gan được tập trung tại các tiếu quản
mật. Các tiểu quản này sẽ hội lưu với nhau tạo thành ống
mật. Các ống mật sẽ đổ về ống gan trái hoặc ống gan phải.
Hai ống gan này cuối cùng sẽ hợp nhất thành ống gan
chung. Ống cổ túi mật (nối túi mật) vào ống gan chung và
hình thành ống mật chủ. Mật có thê’ đổ trực tiếp từ gan
vào tá tràng thông qua ống mật chủ hoặc tạm thời được
lưu trữ trong túi mật thông qua con đường ống cố túi mật.
Ông mật chủ và ống tụy đô vào tá tràng ở bóng Vater.
Gan là một trong số ít nội tạng của cơ thể có khá năng
tái tạo lại một lượng nhu mô bị mâ’t. Nếu khối lượng gan
mất dưới 25% thì gan có thể tái tạo hoàn toàn. Điều này là
do tế bào gan có khả năng đặc biệt như là một tế bào mầm
đơn thẩm quyền (nghĩa là tế bào gan có thê’ phân đôi
thành hai tế bào gan). Cũng có một số tế bào mầm song
thẩm quyền gọi là các tế bào oval có thể biệt hóa thành tế
bào gan và tế bào lót mặt trong ống mật.
10
Cách phòng và đỉêu trị bệnh viêm gan B
Giải phẫu bề mặt
Trừ nơi gan được nối vào cơ hoành thì toàn bộ bề mặt
gan được bao phủ bởi lớp phúc mạng tạng, một lớp màng
kép, mỏng có tác dụng làm giảm ma sát giữa các cơ quan
với nhau. Phúc mạng này tạo nên các dây chằng liềm và
dây chằng tam giác. Các "dây chằng" này không giống
như các dây chằng thực sự ớ các khớp và không có chức
năng quan trọng nhưng nó lại là những mốc giải phẫu bề
mặt giúp nhận biết trong quá trình phẫu thuật.
Vê mặt giải phẫu đại thể, gan có thể được chia thành
bốn thùy dựa trên các đặc điểm bề mặt. Dây chằng liềm có
thể nhìn thấy ở mặt trước của gan chia gan thành hai
phần: thùy gan trái và thùy gan phải.
Nếu nhìn từ mặt sau (hay mặt tạng) thì gan còn có hai
thùy phụ nằm giữa thùy gan phải và thùy gan trái. Đây là
các thùy đuôi (nằm ở phía trên) và thủy vuông (nằm ờ
phía dưới).
Giải phẫu chức năng
Đối với phẫu thuật cắt gan thì việc hiểu cặn kẽ cấu trúc
của gan dựa trên hệ thống cung cấp máu và dẫn lưu mật có
vai trò sống còn. Vùng trung tâm, nơi ống mật chú, tĩnh
mạch cửa và động mạch gan đi vào gan được gọi là "rốn"
gan. Ống mật, tĩnh mạch và động mạch chia thành các
11
Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
nhánh trái và phải và phần gan được cung cấp máu hay
dẫn luu mạnh bới các nhánh này được gọi là thùy gan chức
năng trái và phải. Các thủy chức năng được chia ra bởi một
mặt phang nối từ hố túi mật đến tĩnh mạch chú dưới.
Chức năng của gan được thực hiện bởi tế bào gan.
Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa
mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng,
một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng.
Gan cũng đóng một số vai trò quan trọng trong chuyến
hóa carbohydrate:
- Tân tạo đường: tổng hợp glucose từ một số amino
acid, lactate hoặc glycerol.
- Phân giải glycogen: tạo glucose từ glycogen.
- Tạo glycogen: tổng hợp glycogen từ glucose.
- Giáng hóa insulin và các hoóc môn khác.
- Là noi chuyển hóa protein.
Gan cũng là co quan tham gia vào quá trình chuyển
hóa lipid:
- Tổng hợp cholesterol.
- Sản xuất triglyceride.
- Gan tổng hợp các yếu tố đông máu, íibrinogen (yếu tố
I), thrombin (prothrombin), yếu tố V, yếu tố VII, yếu tố IX,
12
Cách phòng và điêu trị bệnh viêm gan B
yếu tố X và yếu tố XI cũng như protein c, protein s và
antithrombin.
- Gan giáng hóa hemoglobin tạo nên các sản phẩm
chuyên hóa đi vào dịch mật dưới hình thức các sắc tố mật.
Gan giáng hóa các chất độc và thuốc thông qua quá trình
gọi là chuyển hóa thuốc. Tuy nhiên quá trình chuyển hoá
này có thể gây độc vì chất chuyển hóa lại độc hon tiền
chất của nó.
- Gan chuyển ammonia thành urea.
- Gan dự trữ râ't nhiều chất khác nhau bao gồm glu-cose
dưới dạng glycogen, vitamin B12, sắt và đồng.
Trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, gan là nơi tạo hồng
cầu chính cho thai nhi. Vào tuần thứ 32 của thai kỳ, tủy
xương đảm nhận gần như toàn bộ chức năng này.
Gan còn tham gia vào quá trình miễn dịch: hệ thống
lưới nội mô của gan chứa rất nhiều tế bào có thẩm quyền
miễn dịch hoạt động như một cái rây nhằm phát hiện
những kháng nguyên trong dòng máu do tĩnh mạch cửa
mang đến.
Hiện tại, không có một cơ quan nhân tạo nào có thể
đảm trách được toàn bộ chức năng vô cùng phức tạp của
gan. Chỉ một số chức năng có thế thực hiện được thông
qua con đường nhân tạo như thẩm phân gan trong điều trị
suy gan.
13
Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
Bệnh lý vê gan
Rất nhiều bệnh lý của gan có biểu hiện triệu chiing
vàng da do sự tăng cao nồng độ bilirubin trong máu.
Bilirubin là sản phẩm của quá trình giáng hóa hemoglobin từ những tế bào hồng cầu chết. Thông thường thì
gan loại bỏ bilirubin ra khỏi dòng máu và tiết vào ruột
theo mật.
Viêm gan là hiện tượng viêm của gan gây nên do rất
nhiều virut khác nhau và một số độc chất, các bệnh tự
miễn hoặc di truyền.
Xơ gan là sự hình thành tổ chức xơ trong gan thay thế
cho nhu mô gan bị chết. Nguyên nhân gây chết tế bào gan
có thể kể như viêm gan virut, ngộ độc rưọoí hoặc một số
hóa chất độc hại với gan khác.
Nhiễm huyết sắc tố là một bệnh di truyền gây nên sự
tích trữ sắt trong cơ thể và cuối cùng có thể đưa đến tổn
thương gan.
Ung thư gan: ung thư gan tiên phát hoặc ung thư
đường mật và ung thư di căn, thường là từ ung thư của
đường tiêu hóa.
Bệnh VVilson: một bệnh lý di truyền gây nên sự tích trữ
quá mức đồng trong cơ thể.
Viêm đường mật xơ hóa tiên phát: một bệnh lý viêm
của đường mật có bản chất tự miễn.
14
Xơ gan mật tiên phát: bệnh tự miễn của các đường dẫn
mật nhỏ.
Hội chứng Budd-Chiari: tắc nghẽn tĩnh mạch gan.
Hội chứng Gilbert: một rối loạn di truyền của quá trình
chuyển hóa bilirubin, hiện diện khoảng 5% dân số.
Cũng có nhiều bệnh lý nhi khoa liên quan đến gan như
teo đường mật bẩm sinh, thiếu alpha-1 antitrypsin, hội
chimg Alagille và ứ mật trong gan tuần tiến có tính chất
gia đình.
Một số xét nghiệm chức năng gan nhằm đánh giá chức
năng gan. Các xét nghiệm này khảo sát sự hiện diện của
một số enzyme trong máu mà bình thường chúng hiện
diện với mức độ lớn trong gan.
Cách phòng và điêu trị bệnh viêm gan B
15
Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
Viêm gan B tà gì?
Bệnh viêm gan siêu vi B do virut viêm gan B (HBV =
Hepatitis B virus) gây ra. Sau khi nhiễm, siêu vi theo
đường máu đến gan nhưng HBV tự nó không gây tổn
thương gan trực tiếp, mà làm ảnh hưởng tới hoạt động
của hệ miễn dịch chống lại HBV trong tế bào gan.
HBV bao gồm phần lõi ở trung tâm và lớp vỏ bao phủ
bên ngoài. Lớp vỏ chứa một protein mang tên kháng
nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg = hepatitis B suríace
antigen). Phần lõi chứa HBcAg (hepatitis B core antigen),
HBeAg (hepatitis B e antigen), HBV-DNA và DNA
polymerase.
Nhiễm siêu vi B mạn tính là nguyên nhân thường thấy
nhất đưa đến tử vong do xơ gan hoặc ung thư gan. Hiện
nay trên toàn thế giới có 350 triệu người bị viêm gan mạn
tính. Người châu Á có tỷ lệ bị nhiễm siêu vi gan B cao
nhất trong số tất cả các nhóm chủng tộc.
Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ nhiễm virut viêm
gan B rất cao, khoảng 15% dân số, tức khoảng 10-12 triệu
người đang mang mầm bệnh.
16
Cách phòng và đỉêu trị bệnh viêm gan B
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm thường gặp
nhất hiện nay. Bệnh do virut viêm gan loại B (HBV)
truyền nhiễm vào cơ thể gây ra, tồn tại trong tế bào gan và
làm tổn thương gan, dẫn đến chứng viêm gan, hoại tử,
gan xơ hóa.
Sự nguy hiểm của virut HBV
HBV thuộc loại siêu vi trùng (hay virut) Hepadna với
khả năng tồn tại cao. HBV bền vững với nhiệt độ: ớ 100°c
virut sống được 30 phút, ở (-20)°c sống tới 20 năm, HBV
kháng ete (eter), nhưng bất hoạt trong íormalin (íócmon).
HBV bao gồm phần lõi ở trung tâm và lớp vỏ bao phủ
bên ngoài. Lớp vỏ có chứa một protein mang tên kháng
nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg = hepatitis B suríace
antigen). Phần lõi có chứa HbcAg (hepatitis B core
antigen), HBeAg (hepatitis B e antigen), HBV-DNA và
DNA polymerase.
Sau khi HBV nhập vào cơ thể, hệ miễn nhiễm sẽ tạo
kháng thể cho từng kháng nguyên của HBV. Một tuần hay
một tháng sau khi nhiễm siêu vi, HBsAg xuất hiện trong
máu, tiếp theo là HbeAg và anti-HBc. Khi HBsAg biến
mất, thì kháng thê’ chống HBsAg (anti-HBs) mói xuất hiện.
Một khi anti-HBs xuất hiện người bệnh được coi như
hồi phục, trở thành miễn nhiễm đối với HBV và không lây
17