Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ về thần kinh
PREMIUM
Số trang
259
Kích thước
92.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1658

Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ về thần kinh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

H Ọ C VIỆ N QUÂ N Y

B Ộ MÔ N THẦ N KIN H

C Á C PHƯƠN G PHÁ P ^

CHẨ N ĐOÁ N B Ổ TR Ộ V Ề

THẦ N KIN H

HỌC VIỆN QUÂN Y

BỘ MÔN THẦN KINH

C Á C PHƯƠN G PHÁ P

CHẨ N ĐOÁ N B Ổ TR Ợ

V Ề THẨ N KIN H

(Tái bản lẩn thứ hai)

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC

HÀ NỘI - 2008

THA M GIA BIÊN SOẠN

PGS. TS. NGUYỄN XUÂN THẢN

Chủ nhiệm Bộ môn Thần kinh - Học viện Quân Y

GS. TS. TRẦN QUANG VIỆP

Nguyên chủ nhiệm Khoa X quang - Viện Quân Y 108

GS. TS. HỒ HỮU LƯƠNG

Chủ nhiệm Khoa Thần kinh - Học viện Quân Y

TS. DƯƠNG VÀN HẠNG

Nguyên chủ nhiệm Bộ môn Thần kinh - Học viện Quân Y

GS. TS. HOÀNG ĐỨC KIỆT

Chủ nhiệm Khoa X quang - Bệnh viện Hữu Nghị

TS. LƯƠNG VĂN CHẤT

Phó chủ nhiệm Khoa Thần kinh - Viện Quân Y 103

PGS. TS. THÁI KHẮC CHÂU

Chủ nhiệm Bộ môn X quang - Học viện Quân Y

TS. CHU HOÀNG VÂN

Viện quân y 108

PGS. TS. VŨ ĐẢNG NGUYÊN

Chủ nhiệm Khoa Chẩn đoán chức năng - Viện Quân Y 103

PGS. BÙI QUANG TUYÊN

Phó chủ nhiệm Bộ môn ngoại Thần kinh - Học viện Quân Y

PGS. TS. LÊ QUANG CƯỜNG

Giảng viên Bộ môn Thần kinh Đại học Y Hà Nội

PGS. TS. NGUYỄN VÃN CHƯƠNG

Giảng viên Bộ môn Thần kinh - Học viện Quân Y

2

L Ờ I NÓ I Đ Ầ U

Chẩn đoán bệnh lý hệ thần kinh là việc rất khó

khăn, đòi hỏi người bác sĩ chuyên khoa phải khám xét

tỉ mỉ về lâm sàng, có chỉ định đúng các khám xét bổ trợ

và các xét nghiệm cận lâm sàng.

Để đáp ứng yêu cầu trên, bộ môn thần kinh đã viết

cuốn "Lâm sàng thần kinh" và nay viết tiếp cuốn "Các

phương pháp chẩn đoán bổ trợ vẻ thần kinh", sách viết

với mục đích chính làm tài liệu dạy và học sau đại học

vé chuyên khoa thần kinh, ngoài ra giúp cho các bác sĩ

chuyên khoa và đa khoa khác có thể tham khảo.

Cuốn sách có thể còn những thiếu sót, chúng tôi

mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc.

PGS. TS. NGUYỄN XUÂN THẢN

Chủ nhiệm bộ môn thần kinh - Học viện quân y

3

MỤC LỤC

Trang

Hỉnh ảnh X quang của xương sọ (Tràn Quang Việp, Thái Khác Cháu) 7

Hình ảnh X quang của nên sọ (Trăn Quang Việp, Thái Khác Cháu) 15

Hình ảnh X quang cột sống (Thái Khác Cháu) 23

Chẩn đoán X quang tuyến ức (Thái Khấc Cháu) 53

Chụp tủy cản quang và chụp bao rễ thẩn kinh (Luông Văn Chát) 68

Chụp tỉnh mạch ổng sống thắt lưng (Nguyên Văn Chương, Nguyễn Xuân Thản) 76

Chụp động mạch não (Hò Hữu Lương) 85

Nhận định vị trí của khối u bàng chụp động mạch não (Tràn Quang Viêp, 93

Thái Khác Cháu)

Chẩn đoán X quang cát lớp vi tinh sọ não (Hoàng Đức Kiệt) 111

Phương pháp chẩn đoán điện não (Vũ Dăng Nguyên) 135

Ghi lưu huyết não (Nguyễn Xuân Thản) 172

Điện cơ (Dương Văn Hạng, Lé Quang Cường) 188

Kích thích điện thần kinh (Dương Văn Hạng, Lí Quang Cường) 206

Siêu âm Doppler mạch trong chẩn đoán các rối loạn mạch máu ngoại vi 226

(Chu Hoàng Văn)

Chọc sống thát lưng và chẩn đoán dịch não tủy (Nguyên Xuân Thản) 242

Phương pháp chần đoán bằng hình ảnh cộng hưởng từ (Bùi Quang Tuyển) 253

5

HÌNH ẢNH X QUANG CỦA XƯƠNG s ọ

ì. KÍCH THƯỚC CÁC ĐƯỜNG KÍNH VÀ CÁC TƯ THẾ CHỤP THÔNG THƯỜNG

1.1. Khoảng cách giữa trán và chẩm trung bình 180 mm. Chiều cao giũa bò truóc

của lỗ chẩm và chiều cao nhất của xương đình trung bình 130 mm. Chiều rộng nhất

trung bình 140 mm. Bề dày cùa xương trán và đinh tù 3-8 mm, của xương ỏ đáy hố sọ

sau 2-3 min.

1.2. Theo công thức Retzius.

Chiều rộng nhất của hộp sọ X 100

Ir=

: •

Chiều dài nhất của hộp sọ là chi số

(Ir là chi số)

Sọ bình thường có chi số từ 70-80 (sọ mesocephale). Sọ dài (dolichocepha) có chỉ

số nhỏ hon 70 và nguyên nhân là liên quá sòm đuòng nối giũa (suture sagittale). Sọ

ngắn hoặc sọ tròn (brachycéphale) có chi sò to hon 80 và nguyên nhân là liền quá

sòm đuòng nối coronaire (đuòng nối trán- đinh).

1.3. Các điểm ở hộp sọ.

- Điểm mũi (nasion): chỗ gặp giữa đường nối xương mũi- trán vói bình diện giữa.

- Glabelle: sát ngay điểm trên, giũa hai hàng lông mày!

- Bregma: điểm tiếp giáp giữa đường nối trán- đinh và đường nối giũa hai xương

đinh.

- Lambda: điềm tiếp giáp giữa đường nối giữa hai xương đinh và đường nói đinh

chấm.

- Điềm mấu chẩm ngoài (inion).

- Opisthion và basion: điểm ỏ bò trước và bò sau lỗ chẩm.

1.4. Các bỉnh diện.

- Bình diện giũa: theo đường nối giũa hai xuong đinh.

Bình diện dọc: qua hai lỗ tai ngoài; bình diện này thẳng góc vói bình diện Wirchow

7

- Bình diện ngang Wirchow: bình diện qua bò đuối hốc mắt và bò trên lỗ tai ngoai.

- Bình diện ngang qua bò trên hốc mắt: song song vối bình diện Wirchow.

- Bình diện Reid: di qua góc mắt ngoài và lỗ tai ngoài (làm thành vối bình diện

Wirchow một góc 10°).

- Bình diện qua điềm múi (nasion) và mấu chẩm ngoài (innion).

1.5. Các tư thế chụp thông thường.

- Phim nghiêng: bình diện giũa song song vói phim, dường qua hai góc mắt thẳng

góc vói phim. Tia chính ò 2 em, trên điếm giữa đuòng Reid.

- Phim thẳng sau trước: trán mũi sát phim. Bình diện giữa thẳng góc vói phim. Tia

chính ỏ 2 em, trên mấu chầm ngoài huống về phía glabelle.

- Phim thẳng trước sau: bình diện Wirchow thẳng góc vói nhau. Tia chính huóng

vê điếm giũa dưòng nối hai dồng tù.

- Phim chụp theo huống trục (incidence axiale): trong tu thế Him bệnh nhân nằm

ngứa, đàu gập ra phía sau đề cho bình diện giũa thẳng góc vối phim và bình diện

Wirchow song song vói phim. Tia chính huống vê điềm giữa đuòng nổi hai góc hàm.

- Phim chụp theo huống trán- chẩm (Worms- Bretton): bệnh nhân nằm ngửa. Bình

diện Wirchow thẳng góc vói phim. Tia chính chếch 30° so vói bình diện Wirchow

huống về phía chân, ỏ giũa đuòng giói hạn của đàu và vùng trán.

2. CÁC ĐƯỜNG KHỚP

Ò trê so sinh, chua có các đường khớp. Ỏ giữa các xương chi có nhũng khoảng cách

rộng. Đường khớp bắt đầu xuất hiện sau năm thú nhất và bắt đàu xương hóa vào

khoang năm 40 tuổi, đàu tiên đuòng khớp giữa hai xương đinh và sau dó đường nối

đình và trán, và cuối cùng tói đường khớp đinh- chầm. Thinh thoảng ỏ giữa đường

khớp, nhất là duòng khớp đinh- chầm có một xuong lé loi, gọi là xuơng nói (ossa

suturarum hay os de membrane). Ỏ trẻ so sinh cho mái tói tuổi 16 hay 18 còn thấy

một dường khớp ỏ phía sau lung hốc yên, đuòng nói bướm- chẩm (suture spheno￾occipitale) mà ta không nên nhàm vói một đường giập xuong. Ỏ tuổi trường thành,

quanh đuòng khóp nhất là đường khóp trán- dinh, có thế dóng vôi nhiêu (hyperose

de la suture). Trên phim nghiêng, ó chỗ các dường khớp có thể thấy hình bò xuong

lõm vào hoặc nhô ra, nhất là ỏ vùng nối đinh- chẩm. Đường khớp trán- dinh ỏ năm

đàu chua có răng cưa. Răng cưa bắt đàu có ỏ bản ngoài từ năm thú hai tói năm thú

tu. Ò bàn trong, duòng khớp không có răng cua. Nếu các dường khớp dóng quá sòm

sẽ dẫn tói chật hẹp sọ (craniostcnose). Nhũng dị trạng này thường đi kèm vói một số

các dị trạng khác nhu trong hội chứng Crouzon (dysostosis cranio- íacialis) có kết họp

8

giũa ba triệu chứng: dường khóp liền sòm, xuong hàm trên kém phát triền, thủy thũng

trong ỏ não (hydrocéphalie, interne).

Hội chứng Apert gồm có: dính liên đường khớp sớm và biến dạng sọ thành hình

tháp, dính liền các ngón chân và tay.

Trong hội chúng tăng áp não ỏ trẻ em, nhũng đường khớp bị giãn ra (cho tói 6-7

tuồi). Ổ nguôi lỏn có thể thấy đường khớp trán không liền (8%, theo Ascken).

3. CẤU TRÚC HỘP SỌ

Hộp sọ gồm ba lóp: bàn ngoài có bò nhẵn, dày khoảng 1,5 mui, lốp này có cấu trúc

ìihu tổ ong. Bàn trong dày khoáng 0,5 Him, bò phía trong hoi lồi lõm. Bản trong và

bán ngoài đứng về mặt tế bào tổ chức dược cấu tạo bời hai lóp: lóp ngoài gọi là xuong

tiền sinh (bernstein) ỏ sát ngay cốt mạc; lớp trong gọi là xuong hậu sinh, gồm có nhũng

hệ thống các lá xương.

3.1. Trong lớp xốp có các tĩnh mạch diploiques: các tĩnh mạch này tạo thành

một mạng lưới mảnh, phân chia nhu hình sao, không thấy ỏ trẻ nhó và chi nhìn thấy

khi tù 3-5 tuổi trỏ đi. Kích thuốc đường đi các tĩnh mạch này rất khác nhau. Đường

kính có thế rộng tói 4 mm. Ồ nguôi già những tĩnh mạch diploe thường bị giãn, làm

cho cấu trúc cùa lóp xốp trỏ nên rỗng hon. Trong các hội chứng tăng áp não lâu ngày,

vì có teo xương nên các tĩnh mạch diploe trò nên kém rõ.

Người ta phân biệt 4 loại tĩnh mạch diploe: tĩnh mạch diploe vùng trán, tĩnh mạch

diploe vùng thái duong truóc và sau, tĩnh mạch diploe vùng chầm. Có thề thấy tĩnh

mạch cùa lóp xốp chạy vào các xoang tĩnh mạch nhu xoang bưóm- đinh.

3.2. Các tĩnh mạch à màng cứng.

Tạo thành nhũng đuòng sáng rộng, bò nhẵn, ít phân chia theo nhu các tĩnh mạch

diploe. Trên phim sọ nghiêng có thế thấy rãnh cùa xuong bướm- đinh (sinus

sphéno-pariettal) mà đường đi thẳng góc vói điếm bregma. Trên phim chụp theo thế

Schuller, có thể thấy sàn bò tháp đá (pyramide pétreuse), rãnh cùa xoang sigma (sinus

sigmoideus).

3.3. Hệ thõng các tĩnh mạch nối (tính mạch liên lạc)(veines emissaires): các

tĩnh mạch nối các xoang tĩnh mạch vói các tĩnh mạch nông ỏ da đàu. Những tĩnh mạch

này không phân chia nhu các tĩnh mạch diploe, duòng kính trung bình 3 mm dài

khoảng 4-5 em, chiều rộng đều nhau và ỏ những chỗ nhất định của hộp sọ. Trong hội

chứng tăng áp não, thường các tĩnh mạch liên lạc bị giãn.

Hay gặp các tĩnh mạch liên lạc trán (emissairium írontale) chạy từ phần đuôi xuong

trán chếch vào duòng giũa lên bò trên hốc mắt và nói các tĩnh mạch hóc mắt vói xoang

9

giữa (sinus sagittalis) vối tĩnh mạch liên lạc đinh, chẩm chúm...

3.4. Động mạch màng náo giữa: đi tù cánh nhỏ xương bưãm lên trên và ra sau,

bò nhẵn rõ, Ít ngoằn ngoéo hon các tĩnh mạch, phân chia ra ngành động mạch màng

não giũa và động mạch màng não trán.

3.5. Hạt Pacchioni (Granulations de Pacchioni): những hạt này ỏ màng nhện,

đục qua màng cứng và tạo ra những hình lõm xương ỏ bản trong. Chúng có liên quan

tói những xoang tĩnh mạch. Chúng tập trung ỏ 4 noi chính: trán, thái duong truóc,

sau, chầm, tạo nên nhũng hình mò nhạt tròn hoặc bầu dục, phân chia bói nhũng gò

xương, góc là juda cérébralis nhưng rõ nhất là ỏ vùng trán. Cần phân biệt chấn đoán

vói những hình khuyết xương trong bệnh myélom. Chi nhìn thấy được những hạt

Pacchioni từ 12 tuổi trò đi (Heinrich).

3.6. Ấn điểm chỉ: trong hai năm đàu, thường các ấn điểm chi không rõ. Nó bắt

đàu xuất hiện từ năm lên 8 tuổi, rõ nhất vào khoảng tù 20-25 tuổi, rồi kém rõ dàn ỏ

các tuổi cao hon, Ồ nguôi lòn thuòng thấy ấn điếm chỉ ỏ vùng thái dương. Trong hội

chúng tăng áp lục trong não, thường thấy các ấn chỉ điếm tăng lên theo số luông và

chiều sâu. Nhung không thể chi căn cứ độc nhất vào hình ảnh này đề chẩn đoán, vì

hình ảnh các ấn điềm chi rất khác nhau tù nguôi nọ qua người kia.

4. HỐ TUYẾN YÊN

Lúc mói đẻ hố tuyến yên chì là một hóm nhỏ. Điếm cốt hóa của lung hò yên

(dorsum sellae hay lame quadrilatere- mảnh vuông) còn lẻ loi và các mấu yên còn rất

bé. Tói 16-18 tuồi hãy còn một đuòng sáng chạy ngang ỏ giũa mảnh nền (clivus hay

lame basilaire) là đuòng nối bướm- chẩm chua liền. Ở đuôi đáy hố yên có xoang bướm

khoảng sáng của xương buóm có khi rất rộng, lan tói tận mảnh vuông (lame quadrilatere)

và các mấu clinoides. 58% hố yên có hình bàu dục, 25% tròn, 17% dẹt, ỏ trê em 70%

hố yên tròn. Hố yên dài ỏ sọ dolichocéphale, tròn ỏ sọ brachycéphale.

Lung hố yên hay mảnh vuông dài 7 mm, dày 2 mm. Ồ nguôi già do khô xương nên

mảnh vuông mỏng và mò, khoảng cách giũa đáy hố yên và đáy nền sọ trung bình 15mm.

Trong hình biến đổi hố yên kiều Raab, lung hố yên cao và bè ra. Kiểu Raab thường

thấy trong nhúng rối loạn chúc phận tuyến yên. Hố yên có hai dây chằng: dây chằng

động mạch cành- clinoid và dây chằng giữa hai mấu yên. Dây này khi đóng vôi tạo

thành hình cầu giũa hai mấu. Theo Garstens, hình càu hay gặp trong những rói loạn

ỏ hệ thần kinh thục vặt, còn theo Karlas thì hình cầu không có một ý nghía biện lý

nào.

Dưới mấu yên trước, thinh thoảng thấy hai mấu nhỏ gọi là mấu yên giũa hay mấu

thú ba (tuberculum tertium). Ở giũa hai mấu yên trước có một chỗ lõm gọi là rãnh

10

thị (sulcus chiasmati). Mấu xương giữa rãnh thị và hố yên gọi là củ yên (tuberculum

sellae). Rãnh thị có thế rộng và phăng, có thề hoi vồng lên phía trên, có thể hình

thành bậc thang. Tuyến yên chiếm tù 50-70% diện tích của hò yên. Ỏ sau mảnh vuông

có thế có những hình đóng vôi nhu sau:

- Đóng vôi ỏ động mạch nền tạo thành hai duòng mò chạy song song.

- Đóng vôi ỏ màng cứng tạo thành một đường cong vòng chạy tù mấu yên sau xuống.

• Đóng vôi ỏ chỗ bám của lều tiểu não, gióng nhu dây cuông ngựa.

KÍCH THƯỚC BÌNH THƯỜNG CỦA HỐ YÊN

Tuổi Chiều sâu(mm) Chiều dài(mm) Diện tích (UM2

)

Cho tói 1 tuổi 4-6 6-8 20-40

1-4 tuổi 7-10 9-12 60-90

4-13 tuổi 8-11 10-13 70-100

13-16 tuổi 8-11 11-13 80-110

16-50 tuổi 9-12 12-15 90-120

5. CẤC XƯƠNG MẶT

5.1. HỐC mát: trần hốc mắt cấu tạo bãi xương trán và cánh nhỏ xương bướm. Nền

hốc mắt cấu tạo bời xuong gò má, xương hàm trên và mõm mắt (processus orbitalis)

của xương khẩu cái. Vách trong hốc mắt cấu tạo bối xuong lẻ mảnh giấy (lamina

papyracer) của xuong hàm trên. Vách ngoài hốc mắt cấu tạo bói cánh to xương bướm,

xuong gò má.

5.2. Khe bướm trên: giói hạn ỏ phía trong bói cánh nhỏ xương bướm, ỏ phía ngoài

bời cánh to xuong bướm, ỏ phía đuôi bói xương sàng. Chạy qua lỗ này có các dây vận

nhãn chung và dây chéo to (trochléairo) cùa dây IV (pathetique), dây mặt của dây

sinh ba (trijumeau), các ngành của động mạch não giũa, các ngành thần kinh và huyết

quản lệ và mắt.

5.3. Lỗ tròn to: nằm ỏ phía trong và phía đuối khe buốm trên.

Lỗ thị giác nằm ỏ phía trong và phía trên khe bướm trên, đi qua dây thị và dộng

mạch mắt.

Lỗ trên hốc mắt: ỏ ngay trên hốc mắt để di qua nhũng động mạch và thần kinh

trên hóc mắt.

Lỗ đuôi hốc mắt: ỏ gần bò đuôi hóc mắt, đế xuyên qua nhũng động mạch và thần

l i

kinh đuôi hốc mắt.

5.4. Khe bướm dưới: giói hạn bôi cánh to xương bướm và xương hàm trên, di qua

dây thần kinh hàm trên (dây V).

Nhũng huyết quản đuôi hóc mắt và những ngành của hạch buốm khẩu cái (ganglion

pheno- palatin).

5.5. Lỗ thị giác: tròn, chụp dũng theo tu thế Rhese thì ò 1/4 ngoài và đuối diện

hố mắt. Đường kính lỗ thị giác trung bình 5mm. Nếu kích thuốc này to quá 6mm hoặc

nhó đuôi 2,8mm thì có thề coi là bệnh lý. Trong khoảng 50% các truồng họp hai lỗ

thi giác thật cân đối. Trong 14% các truồng họp hai lỗ thị giác phải và trái đường kính

thay đổi trong khoảng 10-20% giá trị bình thuồng, trong đó 40% các truồng họp duòng

kính lỗ thị giác hai bên thay đổi trong khoảng 10% trị giá trên. Trục của hai óng thị

giác cắt nhau phía trên hố yên và chạy chếch về góc đuôi và ngoài của hốc mắt. Nguôi

ta đo góc alpha là góc giũa bình diện Wirchow và góc bêta là góc giữa trục qua óng

thị giác vói bình diện dọc giũa. số trung bình ỏ nguôi lòn góc alpha là 37°9, góc bêta

là 30°3 (Goalvvin). Góc giữa hai trục ống thị giác phải và trái là 78° (Scheurmann).

Vê dị trạng của lỗ thị giác có thể thấy ống này chia đôi một cách không hoàn toàn

hoặc có thể thấy ỏ sàn của ống một ống riêng biệt cho động mạch mắt.

5.6. Các xoang.

Bất đẩu phát triển

Xoang trán Xoang má Xoang bướm Xoang sàng

Bất đẩu phát triển 2-7 tuổi 4 tháng sau

khi có răng

Cuối năm thú 4 Tháng thú 8

trong bụng mẹ

Kích thước khi

mới đẻ

Chưa có Rát nhò Chưa có Rất nhỏ

Phát triển

hoàn toàn

Khi tói tuổi

dậy thì

Khi mọc răng

lán hai

Khi dậy thì Từ 8-10 tuổi

Đường kính dọc 3 em 3,7cm 2,2cm

Đường kính ngang 2,5cm 2,Sem 2,0cm

Đường kinh

trước sau

2,5cm 3cm 2,2cm

5.6.1. Xoang trán: có khi phát triển rộng và có những sào bào phụ ỏ cửa gà (cristagali)

ó phần gò má của xương trán, ỏ cánh nhỏ xương bướm. Thường thì phát triển cả bai

bẽn nhung có khi không cân đối, có khi hoàn toàn không phát triển. Trong hội chứng

12

Kartagener, viêm xoang trán hoặc không phát triển một hoặc hai bên xoang trán đi

kèm giãn phế quản.

5.6.2. Xoang hàm: lúc mói đẻ ra, đáy xoang hàm cao hon đáy hố mũi. Tối tuổi truồng

thành hai đáy cao bằng nhau. Vói tuồi 18 trỏ đi xoang hàm phát triển hoàn toàn và

đáy xoang thấp hon đáy mũi.

Xoang hàm có thề phát triển rộng tói tận xương gò má. Hai xoang thuồng cân đối.

Có thể có nhũng vách ngăn xoang ra thành nhiêu buồng. Trên phim chụp thấy ỏ ngân

hố mắt vói tràn xoang hàm có một lỗ nhỏ là lỗ của dây thần kinh đuối mắt. Ỏ phía

bò trong xoang có thể nhìn thấy lỗ tròn to.

Ngoài ra có thề ỏ phàn trên cùa xoang khe buôn) trên và đường khe bướm trán.

Vách xoang có thề dày lên do phù nề niêm mạc hoặc tăng sinh niêm mạc trong các

vùng viêm xuất tiết mạn tính.

5.6.3. Xoang bướm: có thề phát triển rộng ra tói mảnh vuông và mấu yên sau. Ò

tu thế nghiêng xoang bướm nằm đuối đáy hố yên, trong tầng giữa của nền sọ. Xoang

bướm có thề phát triền không đều ỏ hai bên, có thể có nhũng vách ngăn nhung không

nhiều. SehiHoi nhận thấy hình phát triển quá lòn xoang bướm vói hình cong phồng

rãnh thị và mỏm yên, cùng hình bình diện xương buóm (planum sphenoideum) ỏ quá

cao thường đi kèm vói động kinh, vói loạn thần kinh sau khi mắc chúng viêm não￾màng não vùng nền sọ ỏ trẻ em.

5.6.4. Xoang sàng: ỏ phim thẳng xoang sàng nằm giữa xoang hàm và bò trong của

hố mắt. Ỏ nửa trên xoang là nhũng sào bào sàng phía trước. Ồ phía dưới là nhũng

sào bào sàng phía sau. Giữa hai khoảng trên là nhũng sào bào sàng giũa. Có thế có

những sào bào phụ ở xuong hàm trên, quanh vùng trán và vùng xuong bướm.

6. VÙNG TAI

Các tư thế chụp:

6.1 Schuller: đầu dế nghiêng. Đường qua hai gốc mắt thẳng góc vói phim. Tia

chính nằm trong bình diện dọc qua hai lỗ tai (bình diện này thẳng góc vói bình diện

Wirchow) chéch về phía chân bệnh nhân, và làm thành một góc 25° vói duòng dọc

hướng về một điểm 0,7cm, trên lỗ tai ngoài, phía gần bóng X quang. Trên phim chụp

đúng tu thế thấy ỏ giũa hình ảnh là hình tròn sáng, tạo ra bói óng tai ngoài và trong

chồng lên nhau. Vùng chũm có những sào bào sáng huống về phía sau. Chi dinh đề

nghiên cứu các sào bào vùng hang chũm, liên quan giữa tiền thất vói xoang tĩnh mách

ngang (sinus lateral).

Ò trẻ nhò (4-6 tháng) chi thấy vùng xoang chũm có hoi sáng, tù năm thú nhất trỏ

đi các sào bào chũm mói phát triền dàn về số lượng, kích thước, về độ sáng. Các vách

13

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!