Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

CÁC GIAO THỨC ĐƯỜNG HẦM.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đồ án tôt nghiệp Đại học Chương 2. Các giao thức đường hầm
CHƯƠNG 2
CÁC GIAO THỨC ĐƯỜNG HẦM VPN
Hiện nay có nhiều giải pháp để giải quyết hai vấn đề về đóng gói dữ liệu và
an toàn dữ liệu trong VPN, dựa trên nền tảng là các giao thức đường hầm. Một
giao thức đường hầm sẽ thực hiện đóng gói dữ liệu với phần Header (và có thể
cả Trailer) tương ứng để truyền qua Internet. Giao thức đường hầm là cốt lõi của
giải pháp VPN. Có 4 giao thức đường hầm được sử dụng trong VPN đó là:
- Giao thức định hướng lớp 2 - L2F (Layer 2 Forwarding)
- Giao thức đường hầm điểm-điểm-PPTP (Point to Point Tunneling
protocol)
- Giao thức đường hầm lớp 2 - L2TP (Layer 2 tunneling protocol)
- Giao thức bảo mật IP - IPSec (Internet Protocol Security)
2.1 Giao thức định hướng lớp 2 - L2F
Giao thức định hướng lớp 2 L2F do Cisco phát triển độc lập và được phát
triển dựa trên giao thức PPP (Point-to-Point Protocol). L2F cung cấp giải pháp
cho dịch vụ quay số ảo bằng cách thiết lập một đường hầm bảo mật thông qua
cơ sở hạ tầng công cộng như Internet. L2F là giao thức được phát triển sớm
nhất, là phương pháp truyền thống để cho những người sử dụng ở xa truy cập
vào một mạng công ty thông qua thiết bị truy cập từ xa.
L2F cho phép đóng gói các gói PPP trong L2F, định đường hầm ở lớp liên
kết dữ liệu.
2.1.1 Cấu trúc gói của L2F
1bit 1bit 1bit 1bit 8bit 1bit 3bit 8bit 8bit
F K P S Reserved C Version Protocol Sequence
Multiplex ID Client ID
Length Offset
Key
Data
Ckecksums
Hình 2.1: Khuôn dạng gói của L2F
Trong đó:
F: Trường “Offset” có mặt nếu bit này được thiết lập.
Đoàn Thanh Bình, D01VT 12
Đồ án tôt nghiệp Đại học Chương 2. Các giao thức đường hầm
K: Trường “Key” có mặt nếu bít này được thiết lập.
P_ priority: Gói này là một gói ưu tiên nếu bít này được thiết lập.
S: Trường “Sequence” có mặt nếu bít này được thiết lập.
Reserved: luôn được đặt là: 00000000.
Version : Phiên bản chính của L2F dùng để tạo gói. 3 bit này luôn là 111.
Protocol : Xác định giao thức đóng gói L2F.
Sequence: Số chuỗi được đưa ra nếu trong L2F Header bít S=1.
Multiplex ID: Nhận dạng một kết nối riêng trong một đường hầm (tunnel).
Client ID: Giúp tách đường hầm tại những điểm cuối.
Length: chiều dài của gói (tính bằng Byte) không bao gồm phần checksum.
Offset: Xác định số Byte trước L2F Header, tại đó dữ liệu tải tin được bắt đầu.
Trường này có khi bít F=1.
Key: Trường này được trình bày nếu bit K được thiết lập. Đây là một phần của
quá trình nhận thực.
Checksum: Kiểm tra tổng của gói. Trường checksum có nếu bít C=1.
2.1.2 Ưu nhược điểm của L2F
Ưu điểm:
- Cho phép thiết lập đường hầm đa giao thức.
- Được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp.
Nhược điểm:
- Không có mã hoá.
- Yếu trong việc xác thực người dùng.
- Không có điều khiển luồng cho đường hầm.
2.1.3 Thực hiện L2F
L2F đóng gói những gói ở lớp 2 và trong trường hợp này là đóng gói PPP,
truyền xuyên qua một mạng. L2F sử dụng các thiết bị:
NAS: Hướng lưu lượng đến và đi từ máy khách ở xa (remote client) và
gateway home. Hệ thống ERX hoạt động như NAS.
Tunne:l Định hướng đường đi giữa NAS và home gateway. Một đường
hầm gồm một số kết nối.
Home gateway: Ngang hàng với NAS.
Kết nối (connection): Là một kết nối PPP trong đường hầm. Trong CLI,
một kết nối L2F được xem như là một phiên.
Đoàn Thanh Bình, D01VT 13
Đồ án tôt nghiệp Đại học Chương 2. Các giao thức đường hầm
Điểm đích (Destination): Là điểm kết thúc ở đầu xa của đường hầm. Trong
trường hợp này thì Home gateway là điểm đích.
Remote
User
RADIUS
Server
NAS Home
gateway
Data
Tunnel
Mạng của ISP Mạng riêng
Hình 2.2: Mô hình đặc trưng L2F
2.1.4 Hoạt động của L2F
Hoạt động L2F bao gồm các hoạt động: thiết lập kết nối, đường hầm và
phiên làm việc. Ta xem xét ví dụ minh hoạ hoạt động của L2F:
1) Một người sử dụng ở xa quay số tới hệ thống NAS và khởi đầu một kết
nối PPP tới ISP.
2) Hệ thống NAS và máy khách trao đổi các gói giao thức điều khiển liên
kết LCP (Link Control Protocol).
3) NAS sử dụng cơ sở dữ liệu cục bộ liên quan tới tên vùng (domain name)
hay nhận thực RADIUS để quyết định có hay không người sử dụng yêu
cầu dịch vụ L2F.
4) Nếu người sử dụng yêu cầu L2F thì quá trình tiếp tục: NAS thu nhận địa
chỉ của gateway đích (home gateway).
5) Một đường hầm được thiết lập từ NAS tới gateway đích nếu giữa chúng
chưa có đường hầm nào. Sự thành lập đường hầm bao gồm giai đoạn nhận
thực từ ISP tới gateway đích để chống lại tấn công bởi những kẻ thứ ba.
6) Một kết nối PPP mới được tạo ra trong đường hầm, điều này tác động kéo
dài phiên PPP từ người sử dụng ở xa tới home gateway. Kết nối này được
thiết lập như sau: Home gateway tiếp nhận các lựa chọn và tất cả thông
tin nhận thực PAP/CHAP, như đã thoả thuận bởi đầu cuối người sử dụng
và NAS. Home gateway chấp nhận kết nối hay nó thoả thuận lại LCP và
nhận thực lại người sử dụng.
Đoàn Thanh Bình, D01VT 14
Đồ án tôt nghiệp Đại học Chương 2. Các giao thức đường hầm
7) Khi NAS tiếp nhận lưu lượng dữ liệu từ người sử dụng, nó lấy gói và
đóng gói lưu lượng vào trong một khung L2F và hướng nó vào trong
đường hầm.
8) Tại home gateway, khung L2F được tách bỏ, và dữ liệu đóng gói được
hướng tới mạng công ty.
2.1.5 Quản lý L2F
Khi hệ thống đã thiết lập những điểm đích, những đường hầm tunnel, và
những phiên kết nối ta phải điều khiển và quản lý lưu lượng L2F như sau:
- Ngăn cản tạo những điểm đích, những đường hầm tunnel, những phiên
mới.
- Đóng và mở lại tất cả hay chọn lựa những điểm đích, những đường hầm
tunnel, những phiên.
- Có khả năng kiểm tra tổng UDP.
- Thiết lập thời gian rỗi cho hệ thống và lưu giữ cơ sở dữ liệu vào của
những đường hầm và những kết nối.
Sự thay đổi một điểm đích làm ảnh hưởng tới tất cả những đường hầm và
phiên tới điểm đích đó; Sự thay đổi một đường hầm làm ảnh hưởng tới tất cả các
phiên trong đường hầm đó. Ví dụ, Sự kết thúc ở điểm đích đóng tất cả các
đường hầm và phiên tới điểm đích đó.
L2F cung cấp các lệnh để thực hiện các chức năng. Ví dụ
L2F checksum: mục đích để kiểm tra toàn vẹn dữ liệu của các khung L2F sử
dụng kiểm tra tổng UDP, ví dụ host 1(config)#l2f checksum
L2F destruct-timeout: sử dụng để thiết lập thời gian rỗi, giá trị thiết lập trong
dải 10 -:- 3600 giây, ví dụ host1 (config)#l2f destruct-timeout 1200
2.2 Giao thức đường hầm điểm-điểm PPTP
Giao thức đường hầm điểm–điểm PPTP được đưa ra đầu tiên bởi một
nhóm các công ty được gọi là PPTP Forum. Nhóm này bao gồm 3 công ty:
Ascend comm., Microsoft, ECI Telematicsunication và US Robotic. Ý tưởng cơ
sở của giao thức này là tách các chức năng chung và riêng của truy cập từ xa, lợi
dụng cơ sở hạ tầng Internet sẵn có để tạo kết nối bảo mật giữa người dùng ở xa
(client) và mạng riêng. Người dùng ở xa chỉ việc quay số tới nhà cung cấp dịch
vụ Internet địa phương là có thể tạo đường hầm bảo mật tới mạng riêng của họ.
Đoàn Thanh Bình, D01VT 15