Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
PREMIUM
Số trang
102
Kích thước
11.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1466

các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI THƯƠN G

NGUYÊN HẢI THẬP

CÁC ĐIỂU KIÊN VÀ YẾU TỐ CẨN THIÊT

ĐE HĨNH THÀNH VÀ PHÁT TRIEN

THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ỏ VIỆT NAM

Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

Mã SỐ: 5.02.12

Luân án: THÁC Sĩ KHOA HÓC KINH TẼ

Nguôi hướng dân khoa học:

PGS. NGÚT ĐINH XUÂ N TRÌNH

Chủ nhiệm khoa Kinh tế Ngoại thương,

Chủ nhiệm bộ môn Tiền tệ, TÚ I dụng và Thanh toán Quốc tế.

' Ì ự ì >•" rõ » 13 ũ K \

pe í:'.'-'1

VIỆN!

HLiOA: "ỊỊIíCNtì ỳ

ịTHirviÊĨ T!

ISUOKG BAI HỐC

N60ẠI TMUONu

HÀ NỘ I 1-1998

- 2 -

M Ụ C LỤ C

N Ộ I DUNG TR Ị

Mở đầu ] 4 Ị

Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường

chứng khoán

8 Ị

ì Chứng khoán Ị 8 1

1 1 Khái niêm chứng khoán ị 8 1

Ị 2 Phân loai chứng khoán 9 1

2.1 - Chứng khoán vốn 9 1

2.2 - Chứng khoán nơ 13 Ị

2.3 - Các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán 21 ị

Ị li T hi trương chững khoán 23 Ị

l i - - : Khái niêm 23 Ị

Ị 2 Ị Chức năng và vai trò của thị truồng chứng khoán trong nền kin h tế

Ị quốc dân

23 ị

3 Phân loai thi trường chứng khoán 24 ị

Ị 4 Hoai đông của thi trường chững khoán 25 Ị

Ị 4.1 -ị Thi trường chứng khoán sơ cấp 25 :

4.2 - T hi trưởng chứng khoán thứ cấp 28 Ị

Ị Chương 2 - Thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của

j thi trường chững khoán ở Viêt nam hi

n nay

36

ị ì Ị Hoạt động huy động vốn trong thời kỳ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập

Ị trung

36

I 1 Ị Tình hình kinh tế - xã hôi 36

Ị 2 Ị Tình hình huy đông và sử dung vốn 38 1

Ị n Ị Thị trường vốn ở Việt nam từ kh i nền kinh tế chuyựn sang quản lý theo

1 cơ chế t hi trường (từ cuối năm 1986)

41

1 Ị Sư đổi mói về chính sách kinh tế và cơ chế tài chính 41

2 Ị Hoai đông của thị trường vốn 45 .

2.1 - Hoạt đồng của thị trương vốn tự phát 45 \

2 2 Ị Hoạt động của thị trường tiền tê : 47

- 3 -

5 1 ;

- Sư cần thiết và vai trò của thi trương chững khoán ờ Viêt nam hiện nay 55

1 - 1 Sự cần thiết phải thành lập và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt ị

ị nam hiên nay Ị...

55 ị

? - ị Vai trò của thị trường chứng khoán trong việc phát triển thị trường vốn Ị

1 ở Viêt nam

56 1

Chương 3- Các điều kiện và yếu t ố cần thiết để hình thành và phát Ị 61 Ị

triể n thỉ trường chưng khoán ố Viet nam

Ị ì - ! Điều kiên kinh tế, tài chính 62 Ị

1 1 - ì Chính sách kinh tế 62 1

2 - ỉ Chính sách đổi mới cơ chế tài chính 65 !

2.1 - Ị Đa dấng hóa các công cụ tài chính, tấo điều kiện thuận lợi cho quá Ị

Ị trình giao lưu vốn

65 Ị

2.2 - Ị M ở rộng quyền tự chủ tài chính của các doanh nghiệp thuộc các thành Ị

Ị phần kinh tế

66 1

2.3 - Tao cơ chè mua bấn vỏn trên thi trướng cò tổ chóc 67 1

n Ị Điều kiên phá p l ý 68 ỉ

m - ị Điều kiên cơ sở vát chất và kỹ thuật 70 1

1 - ì Trang thiết b i , máy móc kỹ thuât cho hoai đông của TTCK 71 ĩ

ị ì - Hê thống thông tin kinh tế 71 Ị

IV - Ị Điều kiên hàng hóa cho TTCK 72 Ị

1 1 - Ị Các giải pháp nhằm tăng cung 75 Ị

Ị "ĩ - 1 Các giải pháp nhằm tăng cầu cho thị trường chứng khoán 81 1

\ V - Yếu tố quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 85 I

Ị 1 - Ị Cơ quan quản lý Nhà nước và các hoất động quản lý, giám sát thị Ị

Ị trường chứng khoán

85 Ị

Ị 2 - ị Hê thống kế toán và chế đô thanh toán trong kinh doanh chứng khoán 87 1 : 3 - Ị Công tác kiểm toán 88 ì

! V I - Ị Yếu tố tâm lý Ị 89 !

! v n - 1 Yếu tố con người Ị 93

- Ị K ết luân 96

- 1 Tài liêu tham khảo 98

- 4 -

MỞ ĐẨU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá tình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, vốn là một trong

những yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển; là động lực quan

trọng để các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật... hoạt động đạt hiệu quả cao;

vốn được coi là một trong những công cị đắc lực để làm tăng tiềm lực tài chính, đảm

bảo sự ổn định thị trường tiền tệ đồng thòi góp phần củng cố và tăng cường hiệu lực

quản lý của Nhà nước về mọi mặt trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy các nước

trên t hế giới rất coi trọng việc huy động vốn và sử dịng một cách có hiệu quả các

nguồn vốn. Một trong những biện pháp huy động vốn của các nước là phát triển thị

trường chứng khoán, một biện pháp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.

Từ sau Đ ạ i hội Đảng toàn quốc lần thứ VI , Nuớc ta chủ trương đổi mối nền

kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự

quản lý vĩ m ô của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Việc đổi mới này đã

tạo ra những cơ sở quan trọng ban đầu nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển

của nền kinh tế một cách bền vững. Cũng như các nưóc khác trên t hế giói, đối vói

nưốc ta trong quá tình đổi mới cơ cấu kinh tế, việc xây dựng và phát triển đất nước

đòi hỏi ngày càng phải có nhiều vốn; Nghị quyết Đ ạ i hội Đảng toàn quốc lần thứ VU I

đã chỉ rõ: "Vốn là chìa khóa để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước".

Vì thế việc huy động vốn là rất cần thiết và cấp bách, cho nên thị trường vốn ở nước ta

đã xuất hiện. Bên cạnh vốn của Nhà nước, ta cũng đã tiến hành huy động vốn nhàn rỗ i

của các tập thể, cá nhân cả trong và ngoài nước. Ổ trong nưóc, đã sử dịng các hình

thức huy động vốn như: Phất hành công tói quốc gia; trái phiếu, túi phiếu kho bạc;

các hình thức gửi tiết kiệm. Đ ố i vói nưóc ngoài ta gọi vốn đầu tư bằng các hình thức tổ

chức các doanh nghiệp liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp 100 %

vốn nước ngoài và các loại viện trợ khác. Nhìn chung với các hình thức huy động vốn

này, thị trường vốn của ta có rất nhiều hạn chế, chưa hoàn chỉnh và chưa kiểm soát

được đầy đủ, chặt chẽ. Trong k hi đó, một công cị quan ữọng để huy động vốn là thị

- 5 -

trường chứng khoán m à nhiều nước đang sử dụng, thì ở nước ta cho tói nay vẫn chưa

được hình thành; đây là một yếu tố phản ánh sự phát triển của thị trường vốn của nước

ta còn thấp.

Đ ể có thể huy động được mỗi nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước

ngoài vào đầu tư và các nguồn vốn nhàn rỗ i khác, một giải pháp cấp thiết hiện nay là

phải gấp rút chuẩn bị các điều kiên và yếu tố cần thiết để thiết lập thị trường chứng

khoán - một công cụ quan trỗng của thị trường vốn. Việc hình thành thị trường chứng

khoán là một bước phát triển mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trường; sẽ khắc

phục được những khiếm khuyết đang tồn tại của các hình thức huy động vốn hiện nay;

góp phần giải quyết các yêu cầu ngày càng tăng về vốn của các ngành kinh tế-xã hội.

2. Giói thiệu luận án

2.1 - Tên luận án: Các điều kiện và yếu tô cần thiế t để hình thành và phát triể n

thị trường chứng khoán ở Việt nam.

2.2 - Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu về thị trường chứng khoán của nhiều

nước trên t hế giới, chúng tôi thấy thị trường chứng khoán là một công cụ đắc lực để

huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước. Đặc biệt đối vói Việt nam hiện nay,

trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước, vấn đề vốn đang là mối

quan tâm hàng đầu của nhiều ngành kinh tế. Vì vậy cần phải nhanh chóng thiết lập và

phát triển thị trường chứng khoán nhằm tăng cường việc huy động vốn m à các biện

pháp hiện nay còn nhiều khiếm khuyết. Muốn vậy, cần phải có môi trường thuận lỗi ,

phải có các điều kiện cần thiết. Mục đích của luận án là đi sào vào nghiên cứu các vấn

đề có tính lý luận và thực tiễn về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đánh giá

được thực trạng của thị trường vốn của nước ta hiện nay, đồng thòi khảo sát các thị

trường chứng khoán nổi bật, đang hoạt động của nhiều nước trong khu vực và trên t hế

- giói nhằm đưa ra một số giải pháp về các điều kiện cần thiết cho việc thành lập và phát

triển thị trường chứng khoán ở nước ta.

2.3 - Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Trong điều kiện nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển

- 6 -

k hi chuyển sang nền kinh tế thị trường, có rất nhiều vấn đề khó khăn, vướng mắc phải

giải quyết. Đ ể thiết lập thị trường chứng khoán ở nước ta, những vấn đề có tính lý luận

cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, những điều kiện và yếu tố cần thiết

phải được nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đặ, khoa học và có hệ thống. Việc chọn

và nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực và bức xúc cả về mặt lý luận và mặt

thực tiễn; góp phần thúc đẩy nhanh quá trình ra đòi và phát triển cặa thị trường chứng

khoán ờ nước ta.

2.4 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cặa luận án

Ngoài việc nghiên cứu những vấn đề rất cơ bản và là cơ sở lý luận về chứng

khoán và thị trường chứng khoán; thực trạng về hoạt động cặa thị trường vốn và sự cần

thiết cặa thị truồng chứng khoán ở nước ta hiện nay, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu

các điều kiện và yếu tố cần thiết cho sự hình thành và phát triển thị trường chứng

khoán ở Việt nam, gồm các vấn đề cơ bản sau:

+ Điều kiện kinh tế, tài chính;

+ Điều kiện pháp lý;

+ Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật

+ Điều kiện hàng hóa cho thị trường chứng khoán;

+ Yếu tố quản lý và giám sát thị trường chứng khoán.

+ Yếu tố tâm lý;

+ Yếu tố con người;

2.5 - Phương pháp nghiên cứu

Đ ể đáp ứng được mục đích, nội dung và phạm v i nghiên cứu đã đặt ra, các

phương pháp chặ yếu được sử dụng để nghiên cứu đề tài này gồm:

+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;

+ Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiêm;

+ Các phương pháp luận duy vật biện chóng cặa Triết học.

2.6 - Kết cấu cặa luận án

Luận án gồm các phần sau đây:

Mở đầu

Chương ì - Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

Chương l i - Thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của thị trường

chứng khoán ở Việt nam hiện nay;

Chương IU - Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị

trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay.

Kết luận

Đ ể hoàn thành đước luận án này, chúng tôi đã nhận đước sự giúp đỡ rất nhiệt

tình của Khoa Sau Đ ạ i học, tập thể các Thầy giáo, Cô giáo trong Trường, một số cán

bộ khoa học, cán bộ giảng dạy đang công tác tại UBCK Nhà nước, trường ĐHK T quốc

dân Ngân hàng Nhà nước V N và đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ hết sức quý bấu

của Thầy Đinh Xuân Trinh, PGS., Nhà giáo ưu tú, Chủ nhiệm khoa Kinh tế ngoại

thương, Chủ nhiệm Bộ môn Tiền tệ, Tín dụng và Thanh toán Quốc tế của Trường Đ H

Ngoại thương và nhiều bạn bè đồng nghiệp khác. Trong phạm v i luận án này, chúng

tôi mới chỉ đề cập đến những vấn đề rất cơ bản, có tính lý luận và thực tiễn về chứng

khoán và thị trường chứng khoán; đánh giá thục trạng về các hoạt động huy động vốn

và vị trí của thị trường chứng khoán; phẫn chính của luận án là đi sâu nghiên cứu đề

xuất một số điều kiện và yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển thị trường

chứng khoán ở Việt nam hiện nay. Những vấn đề chúng tôi đưa ra có thể sẽ còn nhiều

thiếu sót và chua đáp ứng đước yêu cầu của người đọc, vì vậy chúng tôi rất mong nhận

đước sự nhận xét, góp ý của các Thầy Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.

*

- 8 -

Chương Ì

NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ

CHÚNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN

ì - CHỨNG KHOÁN (SECURITIES)

Ì - KHÁI NIỆM CHÚNG KHOÁN

Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, việc lưu thông tiền tê là một yếu tố

rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự giao lưu, luân chuyển và cung ứng vốn giữa các tổ

chức kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có những chứng từ tài chính (Financial

documents) thay t hế cho tiền tệ làm phương tiện lưu thông trên thị trường, như: Kầ

phiếu (Promissory note), hối phiếu (Bin of exchange), séc (cheque). Nhung cũng có

những chứng từ không được dùng làm chức nàng của tiền tệ trong lưu thông, như: cổ

phiếu (Stock), trái phiếu (Bond). Những chứng từ này được gọi là chứng khoán. Chứng

khoán có tầm quan trọng rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong thị

trường vốn nói riêng, đặc biệt là đối với thị trường chứng khoán. Đây là những công

cụ đắc lực để huy động các nguồn vốn tạm thời, l ẻ tẻ ngoài xã hội tập trung thành

những nguồn vốn lớn, dài hạn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Những chứng khoán

này được phát hành căn cứ vào các quy định của pháp luật, vì vậy chứng khoán là do

luật định. Luật của mỗi nước định nghĩa về chứng khoán cũng có những điểm không

giống nhau, ví dụ có các định nghĩa sau:

1.1 - Chứng khoán là những chứng thư dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống điện

tử xác nhận quyền sở hữu tài chính có thể được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên

thị trường chứng khoán.

1.2 - Chứng khoán là những chứng chỉ hoặc bút toán (dưới dạng giấy tờ hay ghi trên

hệ thống điện tử) xác nhận quyền sở hữu có thể chuyển nhượng được đối với tài sản,

vốn, bất động sản, lợi nhuận, thu nhập của người nắm giữ đối với người phát hành

chứng khoán. (Pháp lệnh CK và TTCK - Dự thảo 5 của UBCKNN ).

1.3 - Chứng khoán là những chứng thư có giá dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống

điện tử, xác nhận quyền sở hữu về tài chính hay quyền đòi nợ của người sở hữu chứng

-9-

khoán đối với người phát hành. Nó có thể được mua bán, trao đổi hoặc chuyển nhượng

trên thị trường chứng khoán.

Dù định nghĩa như thế nào đi nữa, các định nghĩa đó vẫn phải đảm bảo các nội

dung cơ bản sau đây:

- Chứng khoán là những chứng thư có giá (có thể tồn tại dưới dạng giấy tờ hoặc

ghi ứên hở thống diởn tử);

- Xác nhận quyền sở hữu tài chính của người nắm giữ chứng khoán đối vói

người phát hành chứng khoán đó;

- Chứng khoán là phương tiởn đầu tư, sau khi phát hành các chứng khoán có thể

được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán.

Người phát hành chứng khoán là: Chính phủ, chính quyền địa phương và các

công ty được phép phát hành.

2 - PHÂN LOẠI CHỨNG KHOÁ N

Có hai loại chứng khoán cơ bản là: Chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.

Ngoài ra còn có các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán.

2.1 - Chứng khoán vốn (Equity securities): cổ phiếu

2.1.1- Khái niệm cổ phiêu (Stock): cổ phiếu là một chứng thư xác nhận sự góp vốn

và quyền sở hữu của cổ đông đối với một phần tài sản của công ty và được chia cổ tức

sinh ra từ kết quả kinh doanh của công ty cho phần vốn mà cổ đông đã góp.

Cổ phiếu là một chứng thư có thời hạn hiởu lực, nó phụ thuộc vào thời hạn hoạt

động của doanh nghiởp phát hành đã được quy định trong điều lở của công ty. Người

phát hành cổ phiếu là các công ty cổ phần.

Số tiền ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mởnh giá của cổ phiếu (Face of value)

và có thể ghi cả tỷ suất lợi tức (đối với cổ phiếu ưu đãi).

Người nắm giữ cổ phiếu là người góp vốn vào công ty-'Vằ được gọi là cổ đông

(Share holder), quyền lợi mà các cổ đông được hưởng và nghĩa vụ mà họ phải gánh

vác ữong công ty chỉ giói hạn trong phạm vi cổ phần mà người đó nắm giữ. Mỗi cổ

đông có thể có nhiều cổ phần và mỗi cổ phần sẽ bao gồm nhiều cổ phiếu.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!