Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các dạng thiết bị năng lượng tàu thủy hiện đại
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1.3- CÁC DẠNG THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG TÀU THUỶ HIỆN ĐẠI
1.3.1- THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG ĐIÊDEN
1- Đặc điểm của TBNL điêden
Thiết bị năng lượng điêden là loại TBNL sử dụng động cơ điêden làm máy chính
cho tàu. Đó là động cơ đốt cháy nhiên liệu trong xilanh theo nguyên lý tự bốc cháy nhờ
sự nén hỗn hợp nhiên liệu – không khí đến áp suất và nhiệt độ nhất định. Trong TBNL
điêden, các động cơ phụ thường cũng là các động cơ điêden.
Thiết bị điêden có các đặc điểm sau:
+ Lực quán tính của động cơ điêden có tính chu kỳ.
+ Hoạt động sinh công có tính chu kỳ và động cơ quay không đều.
+ Phải có cơ cấu phân phối khí mới đảm bảo tính chu kỳ của quá trình nạp, xả.
+ Một số chi tiết phải làm việc trong vùng nhiệt độ cao và ma sát lớn.
+ Các chi tiết chịu tải có tính chu kỳ.
+ Chiều quay của trục khuỷu không ảnh hưởng đến qui luật chuyển động của
pittông;
+ Sản phẩm cháy của nhiên liệu với không khí được hình thành ngay trong buồng
cháy của động cơ. Hiệu suất cao, thiết bị đơn giản;
+ Áp suất và nhiệt độ tức thời trong xilanh rất cao, do vậy tuổi thọ của động cơ
thấp;
+ Phải có thiết bị khởi động và đảo chiều quay phức tạp;
+ Nhiệt độ khí xả cao, mang theo nhiều nhiệt năng ra ngoài (cho dù có giải quyết
tận dụng nhiệt nhưng phần nhiệt lượng thải ra ngoài vẫn còn lớn);
+ Khi động cơ làm việc theo đặc tính bộ phận thì quá trình cháy diễn ra không tốt
lắm, suất tiêu hao nhiên liệu tăng, động cơ làm việc không ổn định.
Ngày nay, trên các phương tiện thuỷ, TBNL điêden thường chiếm (95 ÷ 97)% số
lượng các tàu đóng mới hàng năm. Dù rằng, TBNL tuabin khí ngày càng chiếm ưu thế
trên các tàu cỡ lớn, nhưng trong tương lai, người ta dự đoán rằng TBNL điêden sẽ là
loại TBNL chủ yếu của tàu sông, tàu biển cỡ nhỏ và tàu pha sông biển vì rằng chúng có
các ưu điểm hơn hẳn so với các loại TBNL khác.
2- Ưu nhược điểm của TBNL điêden
- Có dải công suất rộng và có khả năng tạo được tổ hợp công suất ở phạm vi lớn;
- Động cơ điêden dễ cường hoá và tăng công suất nhờ việc áp dụng tăng áp;
- Tính kinh tế tương đối cao (đối với thiết bị có tận dụng nhiệt thải từ động cơ);
- Có thể sử dụng các kiểu truyền động khác nhau;
- Tương đối đơn giản trong việc tự động hóa điều khiển;
- Động cơ có thể tự đảo chiều quay khi cần đối chiều chuyển động của tàu;
- Giá thành thấp;
- Độ ồn thấp, kích thước và khối lượng tương đối nhỏ.
BƠM CỦA HỆ THỐNG CHUNG TOÀN TÀU `
THÔNG GIÓ
THIẾT BỊ LẠNH
ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
MÁY MÓC PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ CHÍNH
MÁY MÓC PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ PHỤ
MÁY NÉN KHÍ
THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT MÁY PHÁT ĐIỆN DO ĐỘNG CƠ
CHÍNH LAI
TRUYỀN ĐỘNG VÀ HỆ TRỤC NHU CẦU SINH HOẠT NỒI HƠI TẬN DỤNG PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ SẤY NÓNG
CHÍNH
T
PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ PHỤ HIẾT BỊ Đ
Ẩ
Y
Đ
Ộ
N
G
C
Ơ
C
HÍN
H
T
HIẾ
T
BỊ N
Ă
N
G
L
Ư
Ợ
N
G
T
À
U
THIẾT BỊ Đ
Ẩ
Y
B
Ả
O
Q
U
ẢN
N
HIÊN
LIỆ
U, NƯ
Ớ
C, D
Ầ
U
N
H
Ờ
N, KH
Ô
N
G
KHÍ
KÉT
D
Ự
TRỮ
K
ÉT
C
H
ỨA
BÌN
H
C
H
Ứ
N
A
ỒI H
ƠI Đ
Ộ
C
L
ẬP
M
Á
Y
M
Ó
C
KH
AI TH
Á
C
V
À
C
H
Ế
BIẾ
N
Đ
Ộ
N
G
C
Ơ SỰ
C
Ố
V
À
A
C
Q
UI D
Ự PH
Ò
N
G
CHIẾU SÁNG DỰ PHÒNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
D
Ụ
N
G
C
Ụ
KIỂ
M TRA
VÀ
ĐIỀ
U
KHIỂ
N TỰ
Đ
Ộ
N
G
Đ
Ộ
N
G
C
Ơ
ĐIỆ
N
C
Ủ
A
H
Ệ
TH
Ố
N
G TÀU
TRẠ
M
ĐIỆ
N
Đ
Ộ
N
G
C
Ơ
ĐIỆ
N
C
Ủ
A
M
Á
Y
M
Ó
C
M
ẶT B
O
O
N
G
MÁY LÁI
THIẾT BỊ LÁI
MÁY TỜI ĐẶT ĐỨNG
MÁY TỜI NẰM NGANG
MÁY TỜI XẾP DỠ
MÁY TỜI NÂNG HẠ XUỒNG CỨU
SINH
Đ
Ộ
N
G
C
Ơ
ĐIỆ
N
C
Ủ
A
M
ÁY
M
Ó
C PH
Ụ
Đ
Ộ
N
G
C
Ơ PH
Ụ
CHIẾU SÁNG
THIẾT BỊ ĐIỆN HÀNG HẢI
THÔNG TIN LIÊN LẠC
Hình 1.1- Sơ đồ thành phần TBNL tàu và mối quan hệ giữa các phần tử NHU CẦU SINH HOẠT
Nhược điểm cơ bản thuộc về bản chất của TBNL điêden là cơ cấu truyền lực kiểu
tay quay – thanh truyền được sử dụng trong động cơ điêden sử dụng nên gây ra rung
động động cơ và thân tàu (lực tác dụng, mômen quay của đong cơ không đều); Sự thay
đổi phương, chiều, trị số lực tiếp tuyến (vuông góc với tay quay), tốc độ góc của động
cơ gây ra dao động xoắn trục.
Trên các tàu cỡ vừa và cỡ nhỏ, người ta sử dụng các động cơ điêden 4 kỳ tăng áp
và không tăng áp, loại trung tốc đảo chiều và không đảo chiều và loại có tốc độ quay
cao, không đảo chiều làm động cơ chính. Công suất nhỏ nhất của động cơ chính là 4
kW và công suất cực đại của tổ hợp động cơ chính đạt đến 2.200 kW.
Các động cơ thủy có tốc độ quay thấp [ n = (100 ÷170) v / ph ] loại 2 kỳ tác dụng
đơn có con trượt được dùng phổ biến trên các tàu giao thông cỡ lớn. Chúng chiếm 75%
công suất thiết bị của TBNL mới. Loại lớn nhất có công suất tổ hợp đạt đến 26.480
kW. Sở dĩ các động cơ này được dùng phổ biến trên các tàu giao thông vì chúng có các
ưu thế sau:
+ Tính kinh tế nhiệt cao và có khả năng làm việc với nhiên liệu nặng (rẻ tiền);
+ Có khả năng truyền công suất trực tiếp đến chân vịt;
+ Tuổi thọ cao.
Trên các tàu cỡ nhỏ, tàu kéo, phà, tàu chuyên dùng, người ta trang bị các động cơ
điêden 4 kỳ trung và cao tốc làm máy chính.
Các động cơ điêden 4 kỳ cao tốc không tăng áp và tăng áp, công suất nhỏ được sử
dụng làm động cơ phụ tàu thủy.
Trong TBNL điêden, người ta áp dụng các kiểu truyền động chính: cơ khí, thủy
lực, điện và phối hợp.
Kiểu truyền động phụ thuộc vào kết cấu của động cơ điêden, tốc độ quay của trục,
kiểu loại và công dụng tàu. Thông thường, người ta sử dụng các kiểu truyền động thủy
lực và truyền động điện trong các trường hợp đòi hỏi tính cơ động của TBNL tàu cao,
động cơ chính sản ra công suất toàn phần ở các chế độ gần với chế độ buộc tàu hoặc
khi cần nhận tốc độ quay tối ưu của chân vịt ở chế độ hành trình.
Hình 1.2- Dạng chung của TBNL điêden
1.3.2- THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG TUABIN HƠI
1- Đặc điểm thiết bị năng lượng tuabin hơi
TBNL tuabin hơi là TBNL sử dụng động cơ chính là tuabin hơi (là loại động cơ
nhiệt đốt ngoài kiểu rôto).
Ở thiết bị năng lượng tuabin hơi, môi chất công tác tuần hoàn không ngừng theo
vòng kín, trong đó, diễn ra sự thay đổi trạng thái của môi chất công tác (nước nhận
nhiệt, biến thành hơi nước tại nồi hơi; hơi nước trao nhiệt để biến thành công tại tuabin