Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bo de cuong on thi tot nghiep chinh tri.pdf
PREMIUM
Số trang
60
Kích thước
1.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1360

Bo de cuong on thi tot nghiep chinh tri.pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Bộ đề cương ôn thi tốt nghiệp chính trị

Khoa CN Mác – Lênin trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Hệ Liên thông Cao đẳng – Đại học tháng 05 năm 2010

Phần 1: Triết học

Câu1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? ý nghĩa của định nghĩa?

Tóm tắt các quan niệm của các nhà duy vật trước Mac về vật chất như: Hy Lạp cổ đại, đặc

biệt là thuyết nguyên tử của Đêmocrit, các nhà duy vật TK 17-18, và cuộc khủng hoảng vật lý

cuói TK 19 đầu TK 20 khi những phát minh mới trong khoa học tự nhiên ra đời. Năm 1895

Rơnghen phát hiện ra tia X, 1986 Beccoren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, 1987 Tômsơn phát

hiện ra điện tử, 1901 Kaufman chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là khối

lượng tĩnh mà khối lượng thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử.

Lênin đã khái quát những thành tựu khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật chất không bị tiêu

tan. Cái bị tiêu tan, bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây về vật chất theo quan điểm siêu hình.

Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay thế khái niệm này bằng một số khái niệm khoa học khác về

thế giới chứng tỏ sự phản ánh hiện thực khách quan cứ hoàn thiện mãi lên. Sự khủng hoảng đó

nằm ngay trong nhận thức của con người.

1. Định nghĩa vật chất của Lênin

Có 3 lý do về định nghĩa v/c của Lênin:1là: những thành tựu trong KHTN cuối TK 19 đầu

20, cùng với sự pt mạnh mẽ của các KHTN đặc biệt là vật lý vĩ mô. Trong vật lý học đã ra đời

thuyết tương đối của Anhstanh. Nêu ra hiện tượng thay đổi của khối lượng theo tốc độ vận động

của vật thể và sự mật khối lượng khi tốc độ vận động đó đạt tới tốc độ ánh sáng. Đây là tiền đề

quan trọng thôi thúc các nhà triết học khái quát đưa ra quan niệm đầy để hơn về sự vô cùng, vô

tận của v/c. 2là: Do nhận thức khoa học đương thời chưa lý giải được sự “biến mất” của khối

lượng, thêm vào đó là sự lợi dụng của chủ nghĩa duy tâm nhắm chống lại chủ nghĩa duy vật, họ

cho rằng CNDV đã hết thời vì “hòn đá tảng” “vật chất” đã biến mất. 3là: Sự pt của logíc biện

chứng có thể cho phép định nghĩa 1 sự vật thông qua mặt đối lập rộng tương đương với nó.

-Trên cơ sở những tiền đề đó, trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa duy vật

phê phán Lenin đã đn “V/c là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại

cho con người trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại

kô lệ thuộc vào cảm giác”.

2. Phân tích định nghĩa

Cách định nghĩa: phạm trù vật chất là phạm trù rất rộng, mà cho đến nay thực ra nhận thức

luận chưa vượt qua được. Khi định nghĩa phạm trù này không thể quy nó về vật thể hoặc một

thuộc tính cụ thể nào đó, cũng không thể quy về phạm trù rộng hơn vì đến nay chưa có phạm trù

nào rộng hơn phạm trù vật chất. Do vậy chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ

với ý thức, phạm trù đối lập với nó và trong quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là thứ

hai.

Trong định nghĩa này, Lê nin phân biệt 2 vấn đề:

- Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm của

KHTN về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. Vật

chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung,vô hạn, vô tận, còn các đối

tượng,các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn. Vì vậy không thể quy vật

chất nói chung với những dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học duy vật trong lịch sử cổ

đại và cận đại.

- Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để nhận

biết vật chất là thuộc tính khách quan.Khách quan theo Lênin là “cái đang tồn tại độc lập với loài

người và với cảm giác của con người”. Trong đời sống XH, “vật chất là cái tồn tại XH không phụ

thuộc vào ý thức XH của con người”. Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là

“thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người và được ý thức của con người phản

ánh”

Như vậy định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:

+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể

sự tồn tại ấy của con người nhận thức được hay chưa nhận thức được

+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác

quan của con người

+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất

Với những nội dung cơ bản trên, phạm trù vật chất trong quan niệm của Lênin có ý nghĩa vô

cùng to lớn.

3. ý nghĩa của định nghĩa

-Chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức

- Chống thuyết “bất khả tri” cho rằng: con người chỉ nhận thức được bề ngoài của sự vật

hiện tượng chứ không nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng. Lenin khẳng định: con

người có thể nhận thức được bản chất của thế giới.

- Khắc phục những hạn chê của CN duy vật trước Mac (đó là quan điểm siêu hình máy móc,

quy luật vật chất nói chung về những dạng cụ thể của vật chất)

- Là thế giới khách quan, phương pháp luận cho các ngành khoa học hiện đại tiếp tục phát

triển.

Câu 2: Trình bày nguồn gốc và bản chất của ý thức? Mối qhệ giữa vc và ý thức? í nghĩa

của vđề này?

Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, đc sáng tạo lại theo những mục đích

định trước của con người.Ptích: vì là hình ảnh chủ quan nên ý thức của mỗi cá nhân khác nhau

do trình độ, năng lực và đặc điểm tâm sinh lý cá nhân quy định. Vì là sự sáng tại lại nên ý thức

kô bao giờ tự bằng lòng với TGTN mà nhào nặn, chế tác, sáng tạo ra “tự nhiên cho ta

1. Nguồn gốc của ý thức: ý thức đc hình thành từ 2 nguồn gốc:

a. Nguồn gốc tự nhiên: CNDVBC cho rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất, nhưng k phải

là cuả mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chấtcó tổ chức cao là bộ óc con

người. ý thức là sự tương tác giữa 2 bộ phận vật chất là óc người và TG khách quan. Bộ óc lành

mạnh của con người là cơ quan vc của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc con người, ý thức

phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc con người, do đó khi óc bị tổn thương thì hoạt động của ý

thức sẽ k bình thượng. Vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động của bộ óc.ý thức k thể

diễn ra tách rời hoạt động sinh lý thần kinh của con người.

- Nhưng để cho bộ óc con người- một tổ chức vật chất cao-sinh ra được ý thức thì chúng ta

phải xét đến mối qhệ vật chất giữa bộ óc với thế giới khách quan.

- Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung là phản ánh.”Phản ánh” là sự tái tạo những đặc

điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của

chúng.

- Thế giới vật chất luôn vận động và phát triển, thuộc tính phản ánh của chúng cũng phát

triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp:+Phản ánh vật lý, hoá học trong giới tự nhiênvô

sinh mang tính thụ động

+ Phản ánh sinh học trong giới tự nhiên hữu sinh, đã có định hướng chọn lọc

+ Phản ánh là hình thức phản xạ có điều kiện và k có điều kiện ở động vật có hệ thần kinh

TW. Phản ánh tâm lý này mang tính bản năng ở động vậtcó hệ thần kinh cao cấp với bộ óc khá

hoàn thiện

+ Phản ánh ý thức của con người là hình thức phản ánh cao nhất, ý thức ra đời là kết quả

phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của vật chất. Nội dung của ý thứclà thông tin về thế

giới bên ngoài, về vật được phản ánh. ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài vào đầu óc của

con người. Bộ óc của con người là cơ quan phản ánh, song chỉ có riêng bộ óc thôi thì chưa thể có

ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì

hoạt động ý thức không thể xảy ra.

Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc-đó là nguồn gốc tự

nhiên của ý thức

b. Nguồn gốc XH:

- Lao động: Là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại.Lao động cung cấp cho

con người những phương tiện cần thiết để sống, đồng thời lao động sáng tạo ra cả bản thân con

người. Nhờ lđ làm cho 1 nhánh vượn cổ xưa trong những điều kiện nhất định pt thành người có ý

thức. Qtrình đó có thể mô phỏng như sau: Do lđ làm cho con người đứng thẳng, giải phóng đc 2

tay, trường quan sát mở rộng ra, nội quan phát triển. Thông qua chế tạo công cụ lđ, năng suất lđ

tăng, cơ cấu thức ăn thay đổi theo hướng tăng cường thịt động vật làm cho tế bào thần kinh pt, bộ

óc hoàn thiện dần, ý thức ra đời.

Lđ ko xuất hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay từ đầu nó đã mang tính tập thể xã hội. Vì vậy,

nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng cho nhau xuất hiện. Chính nhu cầu đó

đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.

- Ngôn ngữ: là nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Trong quá trình sống,

lđ con người xuất hiện những nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm cho

nhau vì vậy ngôn ngữ ra đời vừa làm chức năng gìn giữ, trao đổi thông tin, giao tiếp vừa là công

cụ của tư duy. Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết đc thực tiễn, trao đối thông tin, trao đổi tri

thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. ý thức kô thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà là hiện tượng

xã hội, do đó kô có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức kô thể hình thành và

pt đc.

Tóm lại: nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và ptiển của ý thức là lao

động, là thực tiễn xh. í thức pản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua thực

tiễn xã hội. í thức là sản phẩm xã hội, là 1 hiện tượng xh.

2. Bản chất của ý thức: Theo CNDVBC bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách

quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.

- Cả vc và ý thức đều là “hiện thực” nghĩa là đều tồn tại. nhưng chúng có sự khác nhau

mang tính đối lập. ý thứclà sự phản ánh, là cái phản ánh; còn v/c là cái được phản ánh.

- ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan. ý thức ra đời trong qtrình con người

hđộng cải tạo thế giới, cho nên sự phản ánh của ý thức ko phải là thụ động, đơn giản như sau

chép, chụp ảnh, mà có tính năng động, sáng tạo.

- Tính sáng tạo của ý thức thể hiện rất phong phú: phản ánh của ý thức có sự kết hợp cả cảm

giác lẫn tư duy, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, phản ánh cả hiện tại, quá khứ và tương lai. Phản ánh

vừa có tính cụ thể vừa có tính khái quát, trừu tượng hoá. Do đó, ý thức kô chỉ phản ánh đc bản

chất của sự vật, mà còn vạch ra quy luật vận động pt của chúng, kô chỉ phản ánh đúng hiện thực

mà còn sáng tạo hiện thực.

- ý thức là quá trình năng động sáng tạo thống nhất ba mặt sau: + Trao đổi thông tin giữa

chủ thể và đối tượng pản ánh.

+ Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.

+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.

- ý thức là một hiện tượng XH. Sự ra đời, tồn tại của ý thức gắn liền với hđ thực tiễn lịch

sử, chịu sự chi phối kô chỉ các quy luật sinh học mà chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu

gioa tiếp xh và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của con người quy định, ý thức mang bản chất

xã hội.

3. Mối qhệ giữa v/c & ythức:

a. v/c quyết định sự hình thành và pt của ý thức:

- v/c là cái có trước, nó sinh ra ý thức:

+ Nguồn gốc của ý thức chính là v/c: Bộ não người – cơ quan phản ánh thế giới xung

quanh, sự tác động của TG v/c vào bộ não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên.

+ Lao động và ngôn ngữ trong hđ thực tiễn cùng với nguồn gốc tự nhiên quyết định sự hình

thành, tồn tại và pt của ý thức.

- V/c quyết đinh nội dung của ý thức, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong

bộ não của con người. Tất cả những hiện tượng ý thức của con người đều đc hình thành trên

những đkiện sống và hđ thực tiễn của con người và xh loài người.

- V/c quyết định sự thay đổi của ý thức, 1 hiện tượng ý thức nào thay đổi xét cho cùng đều

bắt nguồn từ nguyên nhân vc (vd: nhứng sinh hoạt vc thay đổi sẽ làm cho thói quen tập tính, tâm

lý… thay đổi).

- V/c còn là đk khách quan để hiện thực hoá ý thức tư tưởng. Những chủ chương kế hoạch

của con người chỉ đc thực hiện trên những cơ sở vc nhất định.

b. Sự tác động trở lại của ý thức đvới vc:

- ý thức do vc sinh ra và quy định, nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối của nó. Hơn

nữa, sự phản ánh của ý thức đối với vc là sự phản ánh tinh thần, phản ánh sáng tạo và chủ động

chứ kô thụ động, máy móc, nguyên xi TG vc. Vì vậy, nó có tác động trở lại đvới v/c thông qua

hđ thực tiễn của con người.

- Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan, con người đề ra mục tiêu, phương hướng,

xác định phương pháp, dùng ý trí để thực hiện mục tiêu ấy.

- Vì vậy, ý thức tác động đến vc theo 2 hướng chủ yếu: + Nếu ý thức phản ánh đúng đắn

đkiện vc, hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy or tạo sự thuận lợi cho sự pt của đối tượng v/c.

+ Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hđ của con người kô phù

hợp với quy luật khách quan, do đó sẽ kìm hãm sự pt của vc.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!