Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp ngăn chặn hành chính theo pháp luật Việt Nam
PREMIUM
Số trang
168
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1928

Biện pháp ngăn chặn hành chính theo pháp luật Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH CHÍNH

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH CHÍNH

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 9 38 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu

trong luận án là trung thực và chính xác. Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận án

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI.......................................................................................................................7

1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...............................................7

1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án........15

1.3. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu ................................................19

Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN

HÀNH CHÍNH ........................................................................................................21

2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của biện pháp ngăn chặn hành chính ............21

2.2. Phân loại biện pháp ngăn chặn hành chính .................................................40

2.3. Sự điều chỉnh của pháp luật về biện pháp ngăn chặn hành chính ...............44

2.4. Các bảo đảm thực hiện biện pháp ngăn chặn hành chính............................55

Chương 3: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH CHÍNH Ở

VIỆT NAM ..............................................................................................................63

3.1. Thực trạng pháp luật về biện pháp ngăn chặn hành chính ..........................63

3.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính ở Việt Nam ...............92

3.3. Đánh giá chung về pháp luật và thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn

hành chính ở Việt Nam hiện nay......................................................................106

Chương 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM ÁP DỤNG BIỆN

PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................114

4.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp dụng biện pháp ngăn chặn

hành chính.........................................................................................................114

4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp dụng biện pháp ngăn

chặn hành chính ................................................................................................118

4.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp dụng biện pháp ngăn

chặn hành chính ................................................................................................122

KẾT LUẬN....................................................................................................................... 148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG

BỐ CỦA TÁC GIẢ.................................................................................................151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BPNC : Biện pháp ngăn chặn

TNHC : Trách nhiệm hành chính

TTHC : Thủ tục hành chính

UBND : Uỷ ban nhân dân

VPHC : Vi phạm hành chính

XLVPHC : Xử lý vi phạm hành chính

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số Quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính năm 2015..................93

Bảng 3.2: Số phương tiện giao thông bị tạm giữ năm 2018 ...................................103

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Các biện pháp ngăn chặn hành chính được áp dụng trên cả nước năm 2015....92

Hình 3.2. Lượng khách nước ngoài đến TP Hồ Chí Minh trong 3 năm .................100

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự hội nhập quốc tế đem lại nhiều lợi

ích cho nhà nước, xã hội. Tuy nhiên, song song với đó là tình trạng vi phạm pháp

luật xảy ra ngày càng phổ biến và tinh vi dưới nhiều biểu hiện khác nhau, trong đó

vi phạm hành chính (VPHC) không phải là ngoại lệ. Theo Báo cáo tổng kết thi hành

Luật xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) số: 09/BC-BTP ngày 08/01/2018 thì trong

vòng hơn 3 năm (từ năm 2014 đến nửa đầu năm 2017) VPHC trong cả nước được phát

hiện là 36.789.227 vụ. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn, nhưng với số

lượng nhiều và có xu hướng ngày càng gia tăng, VPHC đang gây tổn hại không nhỏ

cho trật tự, kỷ cương xã hội, sự ổn định và phát triển của các quan hệ xã hội; ảnh

hưởng tiêu cực đến quá trình đổi mới, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Thực

tế cho thấy rằng, nếu đấu tranh với các VPHC ít hiệu quả thì sẽ dẫn đến tình hình

VPHC và tội phạm tăng về số lượng và tính chất, mức độ. Vì thế đấu tranh, ngăn chặn

và xử lý VPHC luôn là vấn đề tất yếu và cấp thiết được quan tâm. Các biện pháp ngăn

chặn (BPNC) hành chính là biện pháp cưỡng chế góp phần cho mục đích này.

Theo quy định pháp luật Việt Nam, BPNC hành chính là nhóm các biện pháp

do chủ thể có thẩm quyền áp dụng nhằm làm chấm dứt vi phạm pháp luật, ngăn

chặn hậu quả, thiệt hại và bảo đảm việc xử lý VPHC đúng pháp luật. Việc áp dụng

các BPNC hành chính sẽ hạn chế một số quyền và tự do cá nhân được Hiến pháp,

pháp luật ghi nhận. Trong trường hợp áp dụng BPNC hành chính không đúng

người, đúng việc sẽ làm ảnh hưởng đến quyền con người của đối tượng bị áp dụng,

đồng thời vấn đề này làm giảm uy tín của cơ quan nhà nước và giảm sút lòng tin

của nhân dân vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Mặt

khác, biện pháp này còn là phương tiện pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

công dân. Ngoài ra, để thi hành được các BPNC hành chính, nhà nước phải bỏ ra

những chi phí không nhỏ cho bộ máy hoạt động cùng với cơ sở vật chất như: Nhà

tạm giữ; bãi, kho để bảo quản, giữ tang vật, phương tiện vi phạm… Chính vì vậy, các

BPNC hành chính và việc thi hành chúng luôn gắn liền với pháp luật, xã hội, kinh tế

mà nhà nước, tổ chức và cá nhân đều đặc biệt quan tâm.

2

Tuy nhiên, trong khoa học luật hành chính hiện nay, BPNC hành chính vẫn

chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách thỏa đáng đối với tầm quan trọng của nó.

Dưới góc độ khoa học vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ để có quan điểm

thống nhất, đầy đủ và toàn diện như: Khái niệm, bản chất pháp lý, mục đích, căn cứ

áp dụng, phân loại các BPNC hành chính…; còn thiếu những tổng kết, đánh giá

việc áp dụng và hệ thống giải pháp bảo đảm áp dụng các BPNC hành chính... Bên

cạnh đó, pháp luật thực định vẫn chưa có định nghĩa pháp lý về BPNC hành chính.

Các BPNC hành chính tạo thành hệ thống độc lập được quy định tại chương I, phần

thứ tư của Luật XLVPHC 2012, nhưng vẫn còn một số quy định nằm rải rác ở các

chương khác nhau hay các văn bản khác làm mất đi tính khoa học cần thiết của nó.

Đồng thời, các quy định của pháp luật hiện hành về BPNC hành chính còn thể hiện

nhiều bất cập: chưa đồng bộ, một số quy định còn thiếu tính khả thi, chưa cụ thể, rõ

ràng dẫn đến sự không thống nhất trong quá trình áp dụng. Việc áp dụng BPNC

hành chính trên thực tế lại luôn chứa đựng nguy cơ xâm hại đến quyền con người,

quyền công dân từ phía các chủ thể có thẩm quyền. Không ít trường hợp áp dụng

BPNC hành chính không đúng quy định pháp luật dẫn đến xâm hại quyền, lợi ích

hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Mặt khác, lại có những trường hợp vi phạm

nhưng chủ thể có thẩm quyền không áp dụng BPNC hành chính gây ra các hậu quả

nghiêm trọng. Vấn đề đặt ra là áp dụng BPNC hành chính như thế nào để vừa đảm

bảo quyền con người, quyền công dân, vừa bảo vệ trật tự pháp luật, tránh tình trạng

lạm quyền, tùy tiện của các nhà chức trách là vấn đề quan trọng cần được giải quyết

thấu đáo, triệt để.

Từ tất cả những điều trên đây, đồng thời để đáp ứng những yêu cầu của công

cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, trong đó trọng tâm

là cải cách nền hành chính, cần thiết nghiên cứu chuyên sâu, đầy đủ, hệ thống về

BPNC hành chính nhằm tìm ra những luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện nội dung

này ở phương diện pháp luật thực định; đồng thời đánh giá thực tiễn áp dụng BPNC

hành chính trên các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền. Chính vì vậy, nghiên cứu

sinh chọn đề tài “Biện pháp ngăn chặn hành chính theo pháp luật Việt Nam” làm

luận án tiến sĩ Luật học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.

3

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là luận giải cơ sở khoa học để đưa ra quan điểm, giải

pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp dụng BPNC hành chính ở Việt Nam

hiện nay trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về BPNC hành chính và đánh giá

thực trạng pháp luật, thực tiễn hoạt động áp dụng các BPNC hành chính

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết các

nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, khái quát, đánh giá các công trình khoa học về BPNC hành chính,

từ đó xác định các vấn đề cần được làm rõ về mặt lý thuyết như: bản chất, đặc điểm,

phân loại các BPNC hành chính; vai trò của BPNC hành chính trong quản lý nhà

nước; thẩm quyền, cách thức, thủ tục và nguyên tắc thực hiện BPNC hành chính;

đồng thời phân tích làm rõ các đảm bảo thực hiện BPNC hành chính hiện nay.

Thứ hai, phân tích sự phát triển pháp luật về các BPNC hành chính qua các thời

kỳ, từ đó chỉ ra tính quy luật của sự phát triển và tính kế thừa; đánh giá thực trạng pháp

luật hiện hành về BPNC hành chính cũng như việc áp dụng các BPNC hành chính

trong thực tiễn, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế; nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế.

Thứ ba, xác định rõ các nhu cầu và quan điểm hoàn thiện pháp luật về BPNC

hành chính trong bối cảnh hiện nay; từ đó đưa ra các khuyến nghị, giải pháp hoàn

thiện pháp luật về BPNC hành chính và một số biện pháp bảo đảm cho việc áp dụng

các BPNC hành chính.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là những vấn đề lý luận và

thực tiễn về BPNC hành chính ở Việt Nam trên cả phương diện pháp luật thực định

và tổ chức thực hiện pháp luật.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Luận án tiến hành nghiên cứu về BPNC hành chính trong

phạm vi cả nước.

4

Về thời gian: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng pháp

luật về BPNC hành chính từ năm 2013 đến nay (từ khi Luật Xử lý VPHC 2012 có

hiệu lực).

Về nội dung: Mặc dù ngăn chặn hành chính theo quy định của Luật XLVPHC

2012 còn được áp dụng để bảo đảm cho hoạt động xử lý hành chính, tuy nhiên, do tính

chất phức tạp cũng như tính cưỡng chế đặc biệt của hoạt động xử lý hành chính mà trong

khuôn khổ của luận án không thể phân tích hết tất cả các biện pháp ngăn chặn hành

chính nhằm bảo đảm mục đích này, vì vậy, luận án sẽ lựa chọn nghiên cứu những

biện pháp ngăn chặn hành chính cụ thể có tính chất điển hình, gắn với VPHC, mà

thông qua đó có cái nhìn khái quát về đặc thù của biện pháp ngăn chặn hành chính

nói chung. Theo đó, nội dung luận án chỉ tập trung nghiên cứu và đánh giá các biện

pháp ngăn chặn nhằm bảo đảm cho hoạt động xử phạt vi phạm hành chính.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Bên cạnh cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử Mác- Lê Nin, luận án còn dựa trên các cơ sở lý luận sau khi

nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến BPNC hành chính:

- Lý luận về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước bắt nguồn

từ các học thuyết: Học thuyết tập quyền xã hội chủ nghĩa, học thuyết tam quyền

phân lập; lý luận về cưỡng chế nhà nước trong đó có cưỡng chế hành chính, cưỡng

chế hình sự và ngăn chặn hình sự

- Lý luận về quyền con người, quyền công dân tiếp cận dưới góc độ xã hội

học, luật học trong đó yếu tố chính trị - pháp lý là nền tảng mang tính trụ cột.

- Lý luận về bản chất, vai trò và giá trị của pháp luật trong thời kì mới,

đó là: bản chất xã hội, bản chất Người được hình thành từ nền tảng nhân học

gắn liền với các giá trị về quyền con người, chủ quyền nhân dân, dân chủ, nhân

đạo, tự do…

4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Chương 1: Trong chương tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án dùng các

phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng

hợp, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (mục 1.1) để

5

khái quát các vấn đề liên quan đến luận án đã được các nhà khoa học trong nước và

ngoài nước nghiên cứu, công bố. Từ đó chỉ ra những nội dung mà luận án sẽ kế

thừa, phát triển cũng như các vấn đề mà luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.

Chương 2: Là chương nghiên cứu những vấn đề lý luận về BPNC hành

chính, luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp

để làm rõ các vấn đề có liên quan, Cụ thể:

Mục 2.1. sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp để làm

rõ một số vấn đề lý luận về BPNC hành chính;

Mục 2.2. sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích để phân loại các BPNC

hành chính;

Mục 2.3, 2.4. sử dụng phương pháp phân tích, quy nạp để làm rõ các vấn đề

về nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục thực hiện các BPNC hành chính và các yếu tố

bảo đảm thực hiện ngăn chặn hành chính.

Chương 3: Là nội dung trình bày về thực trạng pháp luật về BPNC hành

chính, vì vậy, luận án tách ra làm hai phần đó là thực trạng quy định pháp luật về

BPNC hành chính và thực trạng áp dụng pháp luật về BPNC hành chính. Trong

chương này, cụ thể: mục 3.1; 3.2. và 3.3 tác giả sử dụng phương pháp hệ thống,

phân tích, quy nạp, so sánh, lịch sử, thống kê để mô tả, đánh giá thực trạng pháp

luật và thực tiễn áp dụng các BPNC hành chính.

Chương 4: Là chương trình bày về quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật

về BPNC hành chính, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống, dự báo, giải

thích, diễn dịch, tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học (Mục 4.1; 4.2; 4.3.) để đưa

ra nhu cầu hoàn thiện, quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp

dụng pháp luật về BPNC hành chính ở nước ta hiện nay.

5. Những đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, luận án tổng quan, phân tích các quan điểm đã và đang tồn tại về

BPNC hành chính, trên cơ sở đó, xây dựng khái niệm BPNC hành chính, đồng thời

chỉ ra các đặc điểm, vai trò cũng như phân loại các BPNC hành chính và các bảo

đảm thực hiện BPNC hành chính.

6

Thứ hai, trên cơ sở phân tích một cách toàn diện về thực trạng quy định pháp

luật hiện hành và thực trạng áp dụng pháp luật về BPNC hành chính, luận án chỉ ra

những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, để từ đó đánh giá

được thực trạng thực hiện pháp luật về các biện pháp ngăn chặn hành chính.

Thứ ba, từ việc xác định nhu cầu hoàn thiện pháp luật BPNC hành chính,

luận án đã đưa ra hệ thống các quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy định pháp

luật về BPNC hành chính cũng như những quan điểm, giải pháp bảo đảm cho việc

áp dụng BPNC hành chính.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận án là công trình nghiên cứu trực tiếp, toàn diện và có hệ thống về

BPNC hành chính, góp phần làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về ngăn chặn

hành chính cũng như góp phần hoàn thiện pháp luật về BPNC hành chính. Luận án

có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo

chuyên ngành Luật.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Những kết luận, những quan điểm, giải pháp đưa ra trong luận án, những

đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về ngăn chặn hành chính làm tài liệu tham

khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu áp dụng hoàn thiện pháp

luật, vào hoạt động xử lý các VPHC.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4

chương như sau:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chương 2. Những vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn hành chính

Chương 3. Thực trạng biện pháp ngăn chặn hành chính ở Việt Nam

Chương 4. Hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp dụng biện pháp ngăn chặn

hành chính ở Việt Nam hiện nay.

7

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về biện pháp ngăn chặn hành chính

Thứ nhất, về bản chất, khái niệm, đặc điểm của BPNC hành chính

Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đều chung quan điểm cho rằng ngăn

chặn hành chính mang tính cưỡng chế hành chính. Chẳng hạn:

Tác giả Vũ Thư trong ấn phẩm “Chế tài hành chính: Lý luận và thực tiễn”,

Hà Nội, 1996 [91] đã chỉ ra cưỡng chế hành chính gồm 3 nhóm: ngăn chặn, phạt và

khôi phục mà trong đó, ngăn chặn hành chính không phải là chế tài hành chính mà

cơ bản chỉ là nhóm các biện pháp tố tụng được sử dụng để tạo điều kiện cho việc áp

dụng các chế tài hành chính.

Giáo trình Luật hành chính Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt, 2010

[103, tr.529] cũng cho rằng BPNC hành chính là một trong các biện pháp cưỡng chế

hành chính, được áp dụng trong các trường hợp cần thiết phải ngăn chặn, dập tắt

những hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm việc xử phạt hay ngăn chặn những hậu

quả thiệt hại do chúng gây ra. Cũng chung quan điểm đó, tác giả Trần Thị Lâm Thi

trong công trình nghiên cứu về cưỡng chế hành chính [90] cũng đề cập đến bản chất

của ngăn chặn hành chính là cưỡng chế, hay nói cách khác đó là việc sử dụng bạo

lực có tổ chức trong ngăn ngừa vi phạm và bảo đảm xử lý VPHC.

Về khái niệm ngăn chặn hành chính, trong số các công trình nghiên cứu trực

tiếp về ngăn chặn hành chính, rất ít các công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm

ngăn chặn hành chính cũng như đề cập đến các đặc trưng của nhóm biện pháp này.

Chủ yếu các công trình nghiên cứu đề cập tới khái niệm ngăn chặn hành chính

thông qua mục đích áp dụng. Cụ thể: ngăn chặn hành chính là nhóm biện pháp

nhằm ngăn chặn hành vi VPHC đang diễn ra, ngăn ngừa hậu quả do hành vi vi

phạm đó gây ra hoặc nhằm ngăn chặn những hành vi cản trở việc thực thi công lí từ

phía người vi phạm [90]. Ngoài mục đích áp dụng, khái niệm BPNC hành chính còn

được trình bày thêm yếu tố về thời điểm áp dụng các biện pháp này, theo đó các

BPNC hành chính và bảo đảm xử lý VPHC là những biện pháp được áp dụng trước

8

khi có quyết định xử lý VPHC nhằm hạn chế tối đa những hành vi vi phạm pháp

luật, ngăn chặn hậu quả thiệt hại do VPHC gây ra hoặc để bảo đảm việc xử lý

VPHC được triệt để [43].

Về đặc điểm của BPNC hành chính, một số các đặc điểm của BPNC hành

chính được các công trình nghiên cứu [90, tr.29] đề cập tới bao gồm:

Một là, mục đích của ngăn chặn hành chính là nhằm kịp thời ngăn chặn hành

vi vi phạm và hậu quả đối với xã hội do vi phạm đó gây ra; ngăn chặn những hành

vi cản trở việc thực thi công lý từ phía người vi phạm;

Hai là, BPNC hành chính chỉ được áp dụng khi có những căn cứ nhất định.

Khi những căn cứ này không tồn tại hoặc đã thay đổi trong thực tế thì phải hủy bỏ

hoặc thay thế BPNC đã được áp dụng;

Ba là, thời điểm áp dụng BPNC hành chính là bất cứ thời điểm nào của

quá trình XLPHC;

Bốn là, phạm vi áp dụng các BPNC hành chính rộng, áp dụng đối với tổ

chức và cá nhân;

Năm là, các BPNC hành chính được áp dụng khi chỉ cần có dấu hiệu của

VPHC.

Bên cạnh đó, nhằm làm rõ đặc trưng của các BPNC hành chính, các công trình

còn phân biệt ngăn chặn hành chính với các nhóm biện pháp cưỡng chế khác như

ngăn chặn hành chính với ngăn chặn hình sự [90, tr.30] hoặc sự khác biệt giữa ngăn

chặn hành chính với phòng ngừa hành chính hay xử phạt hành chính theo các tiêu chí

như: Mục đích áp dụng, tính chất, mức độ của tính cưỡng chế và quan hệ đối với vi

phạm pháp luật [56, tr.29].

Thứ hai, về phân loại BPNC hành chính

Phân loại các BPNC hành chính đã được đề cập đến ở một số công trình. Giáo

trình Luật hành chính Việt Nam chia BPNC hành chính ra làm 3 nhóm: (1) các

BPNC hành chính nhằm đình chỉ vi phạm pháp luật; (2) các BPNC hành chính nhằm

bảo đảm việc xử phạt VPHC; (3) các biện pháp ngăn ngừa những hậu quả thiệt hại do

vi phạm gây ra [103, tr.529]. Đồng thời, cũng trên cơ sở mục đích áp dụng, nhưng có

tác giả lại phân loại các BPNC hành chính thành 2 nhóm: (1) Các BPNC nhằm

9

chấm dứt hành vi vi phạm (đình chỉ hành vi vi phạm; tạm giữ người; áp dụng vũ

lực, vũ khí khi có hành vi chống đối việc thi hành công vụ, khám người…) (2) Các

BPNC nhằm ngăn ngừa những hậu quả do vi phạm gây ra (đình chỉ hoạt động; tạm

giữ tang vật, phương tiện vi VPHC; tạm giữ người…). [90, tr.30]

Trong các giáo trình luật hành chính của Nga [112], ngăn chặn hành chính

được xếp trong các biện pháp cưỡng chế hành chính với 4 nhóm cơ bản là: Phòng

ngừa hành chính, ngăn chặn hành chính, xử phạt VPHC và các biện pháp hỗ trợ tố

tụng hành chính. Mỗi nhóm đều có cơ sở và mục đích áp dụng khác nhau. Căn cứ

vào tính chất, mục đích, cách thức tác động… mà trong mỗi nhóm lại được phân

thành nhiều loại biện pháp cưỡng chế khác nhau.

1.1.2. Các nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng biện pháp

ngăn chặn hành chính

Thứ nhất, các nghiên cứu về thực trạng pháp luật về BPNC hành chính.

Các công trình nghiên cứu về BPNC hành chính chủ yếu tập trung đánh giá

các quy định pháp luật về từng BPNC hành chính. Cụ thể: đánh giá quy định BPNC

hành chính ở Pháp lệnh XLVPHC 2002, theo đó các quy định về BPNC hành chính

của Pháp lệnh XLVPHC 2002 về cơ bản tương đối đầy đủ, bảo đảm chặt chẽ về nội

dung, trình tự, thủ tục, đối tượng áp dụng. Tuy nhiên, các quy định này còn tồn tại,

bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: chưa đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất

trong hệ thống XLVPHC; một số quy định pháp luật về các BPNC VPHC và bảo

đảm XLVPHC chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến hiểu, thực hiện chưa thống nhất; chưa có

các quy định riêng khi áp dụng BPNC hành chính đối với người chưa thành niên [43].

Khi đánh giá các quy định hiện hành về BPNC hành chính theo Luật

XLVPHC 2012, có ý kiến cho rằng: không có sự thay đổi lớn trong nội dụng này so

với Pháp lệnh XLVPHC 2002. Về cơ bản các quy định pháp luật hiện hành về

BPNC hành chính đã bảo đảm chặt chẽ về căn cứ áp dụng, thẩm quyền, trình tự, thủ

tục áp dụng. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra các bất cập như: chưa có sự phân hóa cụ

thể các BPNC áp dụng với các loại đối tượng đặc thù khác nhau (như đối với người

chưa thành niên, hiện nay mới chỉ có một số quy định mang tính chất đơn lẻ trong

một số giai đoạn nhất định của thủ tục áp dụng như: quy định về bắt buộc phải báo

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!