Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp kỹ thuật giảm lượng axit hữu cơ và giảm phát thải khí nhà kính trong canh tác lúa trên đất phèn và đất phù sa tại tỉnh Hậu Giang
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
----------------
NGUYỄN THỊ KIỀU
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GIẢM
LƯỢNG AXIT HỮU CƠ VÀ PHÁT THẢI KHÍ
NHÀ KÍNH TRONG CANH TÁC LÚA TRÊN
ĐẤT PHÈN VÀ ĐẤT PHÙ SA
TẠI TỈNH HẬU GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
Cần Thơ - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
----------------
NGUYỄN THỊ KIỀU
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GIẢM
LƯỢNG AXIT HỮU CƠ VÀ PHÁT THẢI KHÍ
NHÀ KÍNH TRONG CANH TÁC LÚA TRÊN
ĐẤT PHÈN VÀ ĐẤT PHÙ SA
TẠI TỈNH HẬU GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
MÃ NGÀNH: 62-62-01-03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN KIM TÍNH
Cần Thơ - 2017
i
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:
PGs.Ts. Trần Kim Tính là giáo viên hướng dẫn chính đã tận tình hướng
dẫn, động viên, dành nhiều thời gian góp ý trong suốt thời gian thực hiện thí
nghiệm và hướng dẫn tôi hoàn thành luận án.
Chân thành biết ơn:
Thầy Trần Văn Dũng, Thầy Châu Minh Khôi và Thầy Cô Khoa Nông
nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt nhiều
kinh nghiệm quý báu của quý thầy Cô trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận
án.
Luận án của tôi sẽ không thực hiện được nếu như không có sự hỗ trợ của
cháu Lê Hoàng Thơ, Nguyễn Hoàng Thuận, Nhựt, bạn Nguyễn Tấn Tài, em
Phan Văn Trạng, em Ngô Thị Nhàng, anh Nguyễn Quốc Trụ và 03 hộ nông dân
trồng lúa: Ông Trần Văn Dũng (xã Vĩnh Viễn A, huyện Long Mỹ), Ông Bùi
Văn Tiến (xã Vị Trung, huyện Vị Thuỷ), Ông Lê Hoàng Hổ (xã Tân Long,
huyện Phụng Hiệp) tỉnh Hậu Giang. Xin chân thành cám ơn quí Anh Chị Phòng
thí nghiệm chuyên sâu đã phân tích mẫu thí nghiệm của đề tài và cán bộ của
Bộ môn Khoa học Đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại
học Cần Thơ.
Ban Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ, Trung tâm Thông tin và Ứng dụng
KHCN Hậu Giang, anh chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
khóa học và hoàn thành luận án.
Gia đình là nguồn động viên, là chỗ dựa tinh thần cho tôi luôn luôn ủng hộ và
giúp đỡ rất nhiều để tôi vững bước trong suốt quá trình học tập và làm luận án.
Các anh và các bạn học viên lớp nghiên cứu sinh Khoa Học Đất khóa 2012-2015
đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Kiều
ii
TÓM TẮT
Rơm rạ sau thu hoạch vùi trả lại cho đất lúa là cần thiết nhưng khi vùi rơm rạ tươi
phân hủy ở điều kiện yếm khí gây ngộ độc cho cây lúa và gây phát thải khí CH4. Luận
án được thực hiện nhằm đề xuất biện pháp kỹ thuật giảm lượng axit hữu cơ và giảm
phát thải khí nhà kính trong canh tác lúa trên đất phèn và đất phù sa khi phải vùi rơm
rạ lại cho đất, để hướng tới tăng lợi nhuận và giảm khí gây hiệu ứng nhà kính cho
vùng trồng lúa của tỉnh Hậu Giang. Mục tiêu của luận án: (a) Khảo nghiệm lại các
biện pháp để làm giảm ngộ độc cho cây lúa đã được đề xuất, khi canh tác có vùi rơm
rạ phân hủy trong điều kiện yếm khí; (b) Tìm hiểu diễn biến của lượng axit hữu cơ
trong dung dịch đất, lượng phát thải khí nhà kính và năng suất lúa trên đất phèn và đất
phù sa, khi áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau; (c) Nghiên cứu ảnh hưởng của các
biện pháp xử lý để làm giảm khí thải nhà kính; (d) Thử nghiệm các cách xử lý ngộ
độc hữu cơ mới để tăng lợi nhuận cho vùng trồng lúa của tỉnh Hậu Giang. Nghiên cứu
đã thực hiện với 3 nội dung: Nội dung 1: Ảnh hưởng của vùi rơm rạ, theo dõi diễn
biến của axit hữu cơ và biện pháp xử lý để giảm axit hữu cơ. Kết quả thí nghiệm cho
thấy khi vùi 5 tấn/ha rơm rạ ảnh hưởng không rõ ràng đến năng suất lúa, vùi 10 tấn/ha
rơm rạ giảm sinh trưởng và năng suất lúa ở tất cả các loại đất và tất cả các mùa vụ.
Việc vùi 10 tấn/ha rơm rạ không phát hiện ngộ độc sắt trong tất cả các thí nghiệm. Với
sự hiện diện của Fe2+ (20ppm) và pH=6, nồng độ H2S trong dung dịch đất tính được là
10-5.3M, với nồng độ thì quá thấp để phương pháp phân tích phát hiện được (0,01ppm=
0,19µM), do đó không thể dùng H2S như là một chỉ tiêu để chẩn đoán ngộ độc H2S.
Ngộ độc hữu cơ do axit acetic đã làm lúa chết rất nhanh ở nồng độ 189 mgC/L, kết
quả phân tích trong thí nghiệm này cho thấy lượng axit acetic trong axit hữu cơ thấp
hơn nhiều so với lượng gây chết lúa và thấp hơn số liệu của một số tác giả công bố.
Ngoài ra, kết quả thí nghiệm cho thấy, ngộ độc hữu cơ có thể xuất hiện ở giai đoạn
đầu vụ và trước khi trổ, ngộ độc hữu cơ là một liên kết giữa axit hữu cơ, lượng oxy tiết
ra từ rễ lúa, FeS là hợp chất gây nên hiện tượng 'nghẹt rễ', rễ không hô hấp được và
dẫn đến chết. Bón Chelate-Ca làm giảm rõ rệt lượng axit hữu cơ và do vậy mà năng
suất lúa gia tăng rõ rệt. Nội dung 2: Phát thải khí nhà kính trên ruộng lúa và biện pháp
giảm thiểu. Kết quả thí nghiệm cho thấy đỉnh điểm phát thải trên cả ba loại đất thì
không khác nhau, nhưng tổng lượng phát thải khí CH4 thì khác nhau. Tổng phát thải
khí CH4 rất cao trên nghiệm thức vùi 10 tấn/ha rơm rạ tươi và ngập liên tục (45,3 tấn
CO2eq/ha*vụ), vùi 5 tấn/ha rơm là 34,6 tấn CO2eq/ha*vụ và không vùi rơm (chỉ bón
phân hóa học 100N) là 7,3 tấn CO2eq/ha*vụ. N2O phát thải rất thấp và không phát thải
liên tục trong suốt thời gian canh tác, mà chỉ tập trung vào các đợt bón phân. Lượng
phát thải không đáng kể so với lượng CH4 giảm được trong canh tác lúa ở vùng nghiên
cứu. Biện pháp quản lý nước ngập khô xen kẽ đã giảm 30% lượng phát thải khí CH4
so với ngập liên tục và tưới ẩm giảm 70% lượng phát thải khí CH4 so với ngập liên
tục. Nội dung 3: Thực hiện các thí nghiệm đồng ruộng để kiểm chứng lại các kết quả
đã đề xuất. Biện pháp quản lý nước ngập khô xen kẽ (AWD) làm giảm đáng kể phát
iii
thải khí nhà kính, biện pháp này hiệu quả hơn và nông dân dễ áp dụng hơn, khi tưới
theo chu kỳ: ngập 5cm, để 10 ngày sau, rồi tưới ngập lại 5cm. Việc áp dụng AWD gặp
rất nhiều khó khăn do quản lý nước, từ đó mà việc giảm phát thải khí CH4 cho vùng
đất phèn nặng, nhẹ và đất phù sa không phèn canh tác lúa vụ Hè Thu và ĐX (0,45-
15,11 tấn CO2eq/ha*vụ). N2O phát thải không đáng kể ở các ruộng lúa áp dụng ngập
khô xen kẽ và N2O không phát thải khi đất khô và bón phân đạm. Bón Chelate-Ca và
vôi sữa giúp nông dân gia tăng lợi nhuận đáng kể và biện pháp này có ưu thế hơn hẳn
các biện pháp đã được khuyến cáo.
Từ khóa: Đất phèn, đất phù sa, ngộ độc hữu cơ, axit hữu cơ, phát thải KNK, ngập khô
xen kẽ (AWD), vùi rơm, CH4, N2O.
iv
ABSTRACT
Rice straw incorporation into the paddy after harvesting is essential, but fresh rice
straw incorporation which decays in anaerobic condition, causes toxic substrates to
rice and CH4 gas emission. Thesis was conducted to investigate propose technical
measures in reducing organic acid and greenhouse gas emission in rice cultivation on
acid sulphate soil and alluvial soil when burying straw back into the field, to increase
profits and reduce greenhouse gas emission for the rice cultivation area of Hau Giang
Province. Objectives of thesis:
(a) Re-test the proposed measures of reducing rice toxicity, when cultivating
with decomposed buried straw in reduduced condition;
(b) Learn about the occurring of organic acid in soil solution, green house gas
emission and rice productivity on acid sulphate soil and alluvial soil, when applying
various measures;
(c) Research the impacts of measures in order to reduce greenhouse gas
emission; (d) Test new treatments help to reduce organic toxicity of rice in order to
raise profit for the rice cultivation area of Hau Giang. The thesis studied 3 contents.
Study 1: The effect of straw burying, monitoring organic acid and way of treatment
for reducing organic acid. The results showed that burying 5 tons/ha of straw
unobviously impacted on rice productivity; burying 10 tons/ha of straw reduced rice
growth and productivity at all types of soil and all crops. Burying 10 tons/ha of straw
did not discover iron poison in all of experiments. With the presence of Fe2+ (20 ppm)
và with pH = 6, H2S concentration in soil solution calculated was 10-5.3M, with
concentration, it was so low for the analysis method to discover (0.01ppm= 0.19µM),
so, H2S cannot be used a an indicator to diagnose H2S poison. Organic poison caused
by acid acetic made rice die very fast at concentration of 189 mgC/L; the analysis
results in this experiment showed that the volume of acic acetic in organic acid was
much lower than the volume caused death of rice and lower than the data announced
by some authors. Besides, the experiment results showed that organic poison might
appear at the beginning crop period and before flowering; organic poison was a link
between organic acid and oxygence generated from rice root, FeS was a compound
that caused phenomenon of “root obstruction“, root could not breathe and resulting in
death. Chelate-Ca organic fertilizer was to reduce organic acid volume and greenhouse
gas emission.
Study 2: Greenhouse gas emission on rice field and ways to reduce emission. The
results showed that the peak of emission on three types of soil was not different, but
total CH4 emission volume was different. Total CH4 emission volume was very high at
the treatment of burying 10 tons/ha of fresh straw and uninterrupted flooded (45.3 tons
of CO2eq/ha*crop), burying 5 tons/ha of straw reached 34.6 tons of CO2eq/ha*crop
and without burying straw (only 100N chemical fertilizer was used) reached 7.3 tons
of CO2eq/ha*crop. N2O emission was very low and did not emit continuosly during
the cultivation period, but only focusing on the fertilizing stages. The emission volume
was insignificant in comparison with CH4 reduced in cultivating rice at the studied
areas. The alternate flooded and dry water management method reduced 30% of CH4
emission volume in comparison with uninterrupted flooded method and wet watering
method reduced 70% of CH4 emission volume in comparison with uninterrupted
flooded method.
v
Study 3: The field experiments were carried out to test the proposed results. The
results showed that effect of water management method (AWD) reduces the
importance of greenhouse gas emissions, can be achieved and easier to use, when
cyclical irrigation: flooded 5cm, after 10 days, and irrigated 5cm . The application of
AWD greatly hinders water management, thereby reducing CH4 emission volume for
the areas with serious and light acid sulphate soils and non-acid sulphate alluvial soil
in Summer-autumn and Winter-spring crops (0.45 – 15.11 tons of CO2eq/ha*crop)
when cultivating rice on field. N2O emissions are negligible in those who apply
intermittent oil sprays and N2O does not emit when the AWD and fertilized with
nitrogen. Applying liquid CaO and Chelate-Ca organic fertilizer helps farmers
increase their profitability and this approach is superior to the proposed measures.
Keywords: acid sulphate soil, alluvial soil, organic toxic, organic axit, GHG emission, AWD, rice
straw incorporation, CH4, NO2.
vi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Biện pháp kỹ thuật giảm
lượng axit hữu cơ và giảm phát thải khí nhà kính trong canh tác lúa trên
đất phèn và đất phù sa tại tỉnh Hậu Giang” được thực hiện bởi chính bản
thân nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Kiều với sự hướng dẫn của PGs.Ts. Trần
Kim Tính. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa ai công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Kiều
vii
MỤC LỤC
Tran
g
Lời cám ơn i
Tóm tắt
v
i
i
Abstract
v
i
i
i
Trang cam kết kết quả
i
x
Mục lục xi
Danh sach bảng
x
i
i
i
Danh sách hình
x
v
Danh mục từ viết tắt
x
v
i
i
Các ký tự hóa học
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
1.5 Những đóng góp mới của luận án 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
2.1 Đặc điểm thổ nhưỡng của tỉnh Hậu Giang 6
2.2 Phân bố mưa và hiện trạng thủy lợi 6
2.2.1 Đặc điểm khí hậu 6
2.2.2 Nguồn nước 7
2.2.3 Thủy văn 7
2.3 Hiện trạng cây trồng trong tỉnh 8
2.4 Hiện trạng ảnh hưởng biến đổi khí hậu tại Hậu Giang 9
viii
2.5 Môi trường canh tác lúa ở điều kiện yếm khí 11
2.5.1 Tiến trình khử trong đất lúa ngập nước 11
2.5.2 Hoạt động của vi sinh vật 13
2.6 Các trường hợp dẫn đến ngộ độc cho cây lúa 18
2.6.1 Độ dẫn điện cao (EC: Electric Conductivity) 18
2.6.2 Axit hữu cơ 19
2.6.3 pH thấp, Fe, Al 20
2.6.4 Ngộ độc H2S 23
2.6.5 Thế oxy hóa khử (Eh) của dung dịch đất 24
2.6.6 Ngộ độc hữu cơ 24
2.7 Khí nhà kính và canh tác lúa phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính 28
2.7.1 Sự phát thải khí Mêtan (CH4) từ ruộng lúa 29
2.7.2 Sự phát thải khí nitrous oxide (N2O) từ ruộng lúa 32
2.7.3 Các chiến lược và giải pháp làm giảm phát thải khí nhà kính từ ruộng lúa 33
2.8 Các biện pháp kỹ thuật và hiệu quả đã được nông dân áp dụng để khắc
phục ngộ độc hữu cơ lúa 37
2.8.1 Thời gian nghỉ giữa 2 vụ 37
2.8.2 Xử lý rơm rạ đầu vụ bằng chế phẩm nấm Trichoderma sp. 37
2.8.3 Bón lót phân lân 38
2.8.4 Bón lót vôi (CaCO3) 39
2.8.5 Biện pháp rút nước 39
2.8.6 Giống chống chịu ngộ độc hữu cơ 40
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu 41
3.2 Vật liệu nghiên cứu 44
3.2.1 Đất thí nghiệm 44
3.2.2 Địa điểm nghiên cứu 44
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 44
3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của lượng rơm vùi và các giải pháp kỹ thuật xử lý đầu
vụ để làm giảm ngộ độc hữu cơ (3 loại đất) 45
3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của xử lý nấm Tricoderma và thời gian nghỉ giữa 2 vụ
để làm giảm ngộ độc hữu cơ (3 loại đất) 48
3.3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của vùi rơm, axit acetic và SO4 đến lượng axit hữu cơ
trong dung dịch đất, H2S và khí nhà kính CH4, N2O phát thải trên đất trồng lúa trong 50
ix
chậu
3.3.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của lượng rơm, chất hữu cơ và lượng đạm đến sự phát
thải khí CH4 55
3.3.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của vùi rơm rạ tươi và các biện pháp tránh ngộ độc hữu
cơ đến lượng phát thải khí nhà kính CH4, N2O lên năng suất trồng ngoài đồng vụ lúa
Đông Xuân (2014-2015).
57
3.3.6 Thí nghiệm 6: Thực hiện mô hình trình diễn ảnh hưởng của vùi rơm rạ và các biện
pháp tránh ngộ độc hữu cơ đến lượng phát thải khí CH4, N2O lên năng suất trồng ngoài
đồng trên ruộng của dân vụ lúa Hè Thu năm 2015.
60
3.3.7 Thí nghiệm 7: Diễn biến của chất hữu cơ trong dung dịch đất khi áp dụng các biện
pháp xử lý để làm giảm ngộ độc hữu cơ 61
3.4 Đặc điểm khí hậu vùng nghiên cứu 64
3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 64
3.4.1 Phương pháp phân tích 64
3.5.2 Phương pháp xử lý số liệu 64
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 65
A4. KẾT QUẢ 65
4AI: Nội dung I: Ảnh hưởng của vùi rơm rạ, diễn biến của axit hữu cơ và
cách xử lý để giảm axit hữu cơ trong đất trồng lúa
65
4AI.1 Diễn biến của Fe, pH và H2S 65
4AI.2 Diễn biến của tổng chất hữu cơ hoà tan (axit hữu cơ + chất hữu cơ không axit)
trong dung dịch đất 66
4AI.3 Diễn biến của axit hữu cơ trong dung dịch đất 69
4AI.4 Diễn biến của chất hữu cơ không axit trong dung dịch đất 70
4AI.5 Diễn biến của tỷ lệ axit hữu cơ/chất hữu cơ không axit 72
4AII: Nội dung II. Phát thải khí gây ảnh hưởng nhà kính trong canh
tác lúa và các phương pháp giảm thiểu
74
4AII.1 Tiềm năng phát thải khí CH4 74
4AII.2 Chất hữu cơ và phát thải 74
4AII.3 Bón phân khoáng và phát thải 75
4AII.4 Quản lý nước trong canh tác lúa và phát thải 76
4AII.5 Phát thải khí N2O trong canh tác lúa 77
4AII.6 Canh tác lúa và phát thải khí CH4 và N2O 79
4AII.6.1 Ảnh hưởng của các yếu tố giảm ngộ độc hữu cơ lên phát thải khí CH4 trên đất
phèn nặng trồng lúa ngoài đồng vụ Đông Xuân (2014-2015) và Hè Thu (2015) 79
x
4AII.6.2 Ảnh hưởng của các yếu tố giảm ngộ độc hữu cơ lên phát thải khí CH4 trên đất
phèn nhẹ trồng lúa ngoài đồng vụ Đông Xuân (2014-2015) và Hè Thu (2015) 79
4AII.6.3 Ảnh hưởng của các yếu tố giảm ngộ độc hữu cơ lên phát thải khí CH4 trên đất
phù sa không phèn trồng lúa vụ Đông Xuân (2014-2015) và Hè Thu (2015) 79
4AII.6.4 Phát thải khí N2O trên đất phù sa không phèn 81
4AII.6.5 Tổng lượng khí thải giảm so với đối chứng canh tác lúa ngoài đồng vụ ĐX và
HT khi vùi 10 tấn/ha rơm rạ
82
4AIII: Nội dung III: Các thí nghiệm đồng ruộng để kiểm chứng lại các kết
quả đã đề xuất
84
4AIII.1 Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý để giảm thiểu ngộ độc hữu cơ đến sinh
trưởng và năng suất của lúa trong điều kiện có vùi 10 tấn rơm rạ tươi 84
4AIII.1.1 Trên đất phù sa không phèn 84
4AIII.1.2 Trên đất phèn nhẹ 87
4AIII.1.3 Trên đất phèn nặng 90
4AIII.2 Ảnh hưởng các giải pháp xử lý rơm rạ và bón lót để giảm ngộ độc hữu cơ 93
4AIII.2.1 Đất phù sa không phèn 93
4AIII.2.2 Trên đất phèn nhẹ 94
4AIII.2.3 Trên đất phèn nặng 96
4AIII.3 Ảnh hưởng của xử lý chế phẩm nấm Trico-LV và thời gian nghỉ giữa 2 vụ để
làm giảm ngộ độc hữu cơ 97
4AIII.3.1 Đất phù sa không phèn 97
4AIII.3.2 Trên đất phèn nhẹ 99
4AIII.3.3 Trên đất phèn nặng 100
4AII.4 Các giải pháp mới được đề xuất trong nghiên cứu này (Quản lý nước (ngập khô
xen kẽ), bón chelate-Ca và bón vôi sữa) trên đất có vùi 10 tấn rơm rạ cho 1 ha 101
4AIII.4.1 Trên đất phù sa không phèn 101
4AIII.4.2 Trên đất phèn nhẹ 103
4AIII.4.3 Trên đất phèn nặng 105
4AIII.5 Hiệu quả kinh tế (HQKT)1 của các biện pháp hạn chế ngộ độc hữu cơ thực hiện
thí nghiệm diện rộng Hè Thu 2015 108
4AIII.5.1 Trên đất phù sa không phèn 108
4AIII.5.2 Trên đất phèn nhẹ 108
4AIII.5.3 Trên đất phèn nặng 109
xi
B4. THẢO LUẬN 110
4B.1 Diễn biến chất hữu trong dung dịch đất 110
4B.2 Sự thay đổi Fe2+, Eh và H2S trong dung dịch đất 114
4B.3 Ngộ độc hữu cơ trên cây lúa ngập nước 116
4B.4 Phân biệt ngộ độc hữu cơ và H2S/FeS 118
4B.5 Vùi rơm và các biện pháp xử lý đầu vụ ảnh hưởng đến năng xuất lúa 121
4B.6 Phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trên ruộng lúa và các biện pháp làm giảm thiểu 121
4B.7 1P5G-giảm phát thải - giảm ngộ độc hữu cơ 127
CHƯƠNG 5: CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 129
5.1 Kết luận 129
5.1.1 Ngộ độc cho cây lúa và khí thải 129
5.1.2 Hiệu quả kinh tế mang lại khi áp dụng các biện pháp giảm ngộ độc hữu cơ và
lượng khí phát thải cắt giảm được 130
5.2 Đề nghị 130
Tài liệu tham khảo 132
PHỤ LỤC: Quy trình sản xuất lúa một phải sáu giảm
Phụ chương 2
Phụ chương 3
Phụ chương 4 : Hiệu quả kinh tế
xii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Quy trình phân hủy yếm khí hợp chất hữu cơ 16
Hình 2.2: Các quá trình ảnh hưởng đến sự chuyển hóa carbon trong đất 17
Hình 2.3: Sự hình thành khí CH4 và khí N2O trên ruộng lúa 31
Hình 3.1 Các bước nghiên cứu luận án 44
Hình 3.2: Bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng (thí nghiệm 1) 47
Hình 3.3: Bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng (thí nghiệm 2) 50
Hình 3. 1: Dụng cụ thu mẫu khí thải (trái); Bố trí thí nghiệm nhà lưới (phải) (thí
nghiệm 3) 55
Hình 3. 2: Thí nghiệm và thu mẫu khí thải ngoài đồng (Thí nghiệm 4) 56
Hình 3.6: Chuẩn bị thí nghiệm ngoài đồng (trái); lúa được 30 NSS (phải) thí nghiệm
5,6
59
Hình 3.7: Hút dung dịch mẫu và bố trí thí nghiệm nhà lưới (thí nghiệm 7) 64
Hình 4.1: Diễn biến của Fe trong dung đất sau 10 tuần ngập nước trồng lúa 65
Hình 4.2: Diễn biến của pH sau 10 tuần ngập nước 67
Hình 4. 3: Diễn biến của tổng chất hữu cơ hoà tan trong dung dịch đất của ba loại
đất; (a): đất phù sa không phèn; (b): đất phèn nhẹ và (c): đất phèn nặng
68
Hình 4. 4: Diễn biến của axit hữu cơ hòa tan trong dung dịch của ba loại đất; (a): đất
phù sa không phèn; (b): đất phèn nhẹ và (c): đất phèn nặng
69
Hình 4. 5: Diễn biến của axit hữu cơ hòa tan trong dung dịch của ba loại đất; (a): đất
phù sa không phèn; (b): đất phèn nhẹ và (c): đất phèn nặng
71
Hình 4.6: Diễn biến của tỷ số axit hữu cơ/chất hữu cơ không axit trong dung dịch
của ba loại đất; (a): đất phù sa không phèn; (b): đất phèn nhẹ và (c): đất phèn nặng 73
Hình 4. 7: Tốc độ phát thải của 3 loại đất (đất phèn nhẹ, đất phù sa không phèn và
đất phèn nặng có tầng sulfuric ở độ sâu 56cm)
74
Hình 4. 8: Tốc độ phát thải khí CH4 khi vùi rơm và bón Gypsum 75
Hình 4. 9: Tốc độ phát thải trung bình của 3 nghiệm thức trên 3 loại đất. 76
Hình 4.10: Phát thải N2O ở nghiệm thức ngập liên tục, vụ Hè Thu, trồng lúa trong
chậu, các màu khác nhau chỉ 3 lần lặp lại 78
Hình 4.11: Phát thải N2O ở nghiệm thức ngập khô xen kẽ, vụ Hè Thu, trồng lúa
trong chậu, các màu khác nhau chỉ 3 lần lặp lại 78
Hình 4.12: Phát thải N2O ở nghiệm thức tưới ẩm, vụ Hè Thu, trồng lúa trong chậu,
các màu khác nhau chỉ 3 lần lặp lại
78
Hình 4. 13: Tổng lượng phát thải khí CH4 ở các nghiệm thức trong vụ Đông Xuân 79
xiii
(a) và Hè Thu (b) trên đất phèn nặng canh tác lúa 3 vụ
Hình 4. 14: Tổng lượng phát thải khí CH4 ở các nghiệm thức trong vụ Đông Xuân
(a) và Hè Thu (b) trên đất phèn nhẹ canh tác lúa 3 vụ
80
Hình 4. 15: Tổng lượng phát thải khí CH4 ở các nghiệm thức trong vụ Đông Xuân
(a) và Hè Thu (b) trên đất phù sa không phèn canh tác lúa vụ 3
81
Hình 4.16: Phát thải khí N2O vụ Đông Xuân trên đất phù sa không phèn canh tác
lúa vụ 3
82
Hình 4. 17: Phát thải khí N2O vụ Hè Thu trên đất phù sa không phèn canh tác lúa
vụ 3
82
Hình 4. 168: Quan sát rễ lúa ở hai giai đoạn 118
Hình 4. 19: Lưu đồ cho thấy trình tự phân hủy chất hữu cơ và sự hình thành CH4,
H2S và FeS trong đất lúa ngập lúa nước (Jacq, 1992)
120
Hình 4. 20: Mực nước đo được ở các chậu quản lý nước, tưới sau mỗi 10 ngày, 0:
chỉ mặt đất. Số liệu – 10 chỉ nước rút sâu trong đất
124
Hình 4. 17: Phát thải ở 2 vị trí trên cùng một ruộng (mg/CH4/m2
*giờ), áp dụng ngập
khô xen kẽ
124
Hình 4. 182: Phát thải N2O ở nghiệm thức ngập liên tục, có và không có vùi rơm
(Zucong Cai et al., 2001)
126