Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp hỗ trợ nhận thức khi học toán cho học sinh đầu cấp tiểu học
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ QUỲNH TRANG
BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẬN THỨC
KHI HỌC TOÁN CHO HỌC SINH
ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 814 01 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG NAM HẢI
Phản biện 1:
......................................................
Phản biện 2:
......................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày tháng năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tâm lý học sư phạm đã khẳng định sự phát triển tâm lí của con
người, từ lúc sinh ra đến khi qua đời, trải qua nhiều giai đoạn (gọi là
những giai đoạn lứa tuổi). Việc xác định chính xác các giai
đoạn phát triển tâm lí, tìm ra quy luật đặc thù của sự phát triển tâm lí
trong từng giai đoạn, cũng như quy luật và cơ chế chuyển từ giai
đoạn lứa tuổi này sang lứa tuổi khác có ý nghĩa to lớn về mặt lí luận
và thực tiễn. Sự phát triển tâm lí con người về phương diện cá thể là
một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang cấp độ khác. Ở
mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lí đạt tới một chất lượng mới và
diễn ra theo các quy luật đặc thù.
Các hoạt động chủ đạo có tác dụng quyết định chủ yếu nhất đối
với sự hình thành những nét căn bản và đặc trưng cho giai đoạn hoặc
thời kì lứa tuổi, đồng thời quy định tính chất của các hoạt động khác.
Tâm lý học nhận thức cho rằng, nhận thức là một trong ba mặt
cơ bản của đời sống tâm lí con người (nhận thức, tình cảm và hành
động). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có quan hệ chặt chẽ
với chúng cũng như với các hiện tượng tâm lí khác. Hoạt động nhận
thức là hoạt động mà trong kết quả của nó, con người có được các tri
thức (hiểu biết) về thế giới xung quanh, về chính bản thân mình để tỏ
thái độ và tiến hành các hoạt động khác một cách có hiệu quả.
Như vậy, chúng ta có thể thấy khi trẻ em chuyển từ lứa tuổi
này sang lứa tuổi khác bao giờ cũng xuất hiện những cấu tạo tâm lí
mới chưa từng có trong thời kì trước. Những cấu tạo mới này cải tổ
lại và làm biến đổi chính tiến trình phát triển trí tuệ của trẻ. Do đó khi
trẻ chuyển từ mầm non lên tiểu học bao giờ cũng xuất hiện những
khó khăn trong hoạt động nhận thức. Những khó khăn này là những
chướng ngại không nhỏ, tác động đến quá trình nhận thức của học
2
sinh (HS) đầu cấp tiểu học (TH), làm cho các em gặp khó khăn trong
học tập nói chung, học tập toán nói riêng.
Môn Toán giúp HS nhận biết được các mối quan hệ về số
lượng, hình dạng không gian thế giới hiện thực. Môn Toán còn góp
phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương
pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát
triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo. Nó
góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng
của người lao động trong xã hội hiện đại như tính cần cù, cẩn thận,
có ý chí vượt qua khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác
phong khoa học.
Cho trẻ làm quen với Toán từ sớm là một định hướng mang
tính khoa học, thiết thực và đúng đắn. Từ những kiến thức sơ đẳng
ban đầu về Toán học được giáo dục ở bậc mầm non, lên lớp 1 các em
được học một cách nghiêm túc, có hệ thống các kiến thức nền móng
của Toán học. Điều đó đòi hỏi các em phải mở rộng sơ đồ nhận thức
để điều ứng những khái niệm, quy tắc tính toán mới, có tính trừu
tượng của Toán học. Sự chuyển hóa này sẽ có những khó khăn nhất
định trong quá trình nhận thức của học sinh đầu cấp Tiểu học.
Thực tế dạy học môn Toán ở tiểu học, không phải tất cả học
sinh đều có khả năng tiếp thu kiến thức như nhau. Trong cùng một
môi trường, cùng một điều kiện học tập thì có học sinh nắm bắt kiến
thức nhanh chóng nhưng bên cạnh đó cũng không ít học sinh gặp khó
khăn trong việc lĩnh hội chúng. Đặc biệt với học sinh đầu cấp tiểu
học có nhiều khó khăn trong học tập nói chung và môn Toán nói
riêng. Đây là lứa tuổi lần đầu đến trường – trở thành học sinh, các em
bắt đầu thực hiện bước chuyển từ vui chơi là chủ đạo sang học tập là
chủ đạo. Các em phải tiếp xúc với môi trường mới, thầy cô giáo mới,
bạn bè mới và kiến thức mới. Những sự thay đổi đó mang lại nhiều
khó khăn trong hoạt động nhận thức cho học sinh đầu cấp Tiểu học.
3
Để giúp học sinh đầu cấp Tiểu học tiếp thu tốt kiến thức Toán thì
giáo viên cần tìm hiểu những khó khăn này và có những biện pháp hỗ
trợ phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn: “Biện pháp hỗ
trợ nhận thức khi học Toán cho học sinh đầu cấp tiểu học” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động nhận thức của
trẻ khi chuyển từ mầm non lên tiểu học; đề xuất một số biện pháp hỗ
trợ nhận thức cho học sinh đầu cấp Tiểu học khi học toán.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đặc điểm nhận thức của học sinh
đầu cấp Tiểu học khi học toán.
- Tìm hiểu thực tiễn về khó khăn trong hoạt động nhận thức
toán học của trẻ khi chuyển từ Mầm non lên cấp Tiểu học.
- Đề xuất những biện pháp hỗ trợ nhận thức cho học sinh đầu
cấp Tiểu học khi học Toán.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả
thi của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nếu đề xuất được một số biện
pháp sư phạm và vận dụng thích hợp vào quá trình dạy học toán thì
không chỉ khắc phục được những khó khăn về nhận thức khi học toán
cho học sinh đầu cấp Tiểu học mà còn góp phần nâng cao chất lượng
dạy học toán ở các trường tiểu học.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học toán ở trường tiểu học và nhiệm vụ phát
triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh tiểu học.
b. Phạm vi nghiên cứu:
4
Các biện pháp hỗ trợ nhận thức cho học sinh đầu cấp Tiểu học
khi học toán.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp điều tra, quan sát
- Phương pháp thống kê;
- Thực nghiệm sư phạm
7. Một số thuật ngữ sử dụng trong luận văn
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn
được bố cục thành 5 chương như sau:
Chương 1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2 Hoạt động nhận thức của học sinh tiểu học
Chương 3 Khảo sát một số khó khăn trong hoạt động nhận
thức khi học toán của học sinh đầu cấp Tiểu học
Chương 4 Một số biện pháp sư phạm hỗ trợ nhận thức cho học
sinh đầu cấp Tiểu học khi học toán
Chương 5 Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.2. Đặc điểm tâm lý nhận thức của trẻ cuối cấp Mầm non
1.2.1. Cảm giác – Tri giác
1.2.2. Trí nhớ
1.2.3. Chú ý
1.2.4. Tư duy
1.2.5. Ngôn ngữ
5
1.3. Cấu trúc nội dung chương trình giáo dục môn Toán ở
trường Mầm non
1.4. Cấu trúc nội dung chương trình môn Toán ở trường
tiểu học
1.4.1. Số học
1.4.2. Đo đại lượng thông dụng
1.4.3. Yếu tố đại số
1.4.4. Một số yếu tố hình học
1.4.5. Yếu tố Thống kê
1.5. Cấu trúc nội dung chương trình môn Toán lớp 1
1.5.1. Mục tiêu môn Toán ở tiểu học
1.5.2. Mục tiêu dạy học môn Toán lớp 1
1.5.3. Chương trình môn Toán lớp 1 (4 tiết/ tuần x 35 tuần =
140 tiết)
1.6. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán cần đạt của HS
lớp 1
1.7. Nhiệm vụ đổi mới dạy học ở cấp Tiểu học
1.8. Một số phương pháp dạy học tích cực môn Toán ở tiểu
học
1.8.1. Tính tích cực
1.8.2. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
1.8.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực trong
môn toán
1.8.3.1. Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập
của học sinh
1.8.3.2. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
1.8.3.3. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
1.8.3.4. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp
tác
1.8.3.5. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
1.8.4. Một số phương pháp dạy học tích cực
6
1.8.4.1. Phương pháp gợi mở - vấn đáp
1.8.4.2. Phương pháp trực quan
1.8.4.3. Phương pháp thực hành luyện tập
1.8.4.4. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
1.8.4.5. Phương pháp dạy học kiến tạo
1.9. Tiểu kết chương 1
Ở chương 1, chúng tôi đã nghiên cứu về tổng quan vấn đề.
Chúng tôi tiến hành tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề và nhận thấy
chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu về việc hỗ trợ nhận thức khi
học toán cho HS đầu cấp Tiểu học. Để hỗ trợ được nhận thức khi học
toán cho HS đầu cấp Tiểu học, chúng ta phải hiểu được đặc điểm tâm
lí nhận thức cũng như chương trình học của HS vì thế chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu các vấn đề sau:
- Đặc điểm tâm lí nhận thức của HS Tiểu học nói chung và HS
đầu cấp Tiểu học nói riêng. Trong đặc điểm tâm lí nhận thức tôi đã
tìm hiểu các đặc điểm về cảm giác- tri giác, trí nhớ, chú ý, TD, ngôn
ngữ và làm rõ các đặc điểm.
- Cấu trúc nội dung chương trình giáo dục toán ở Mầm non và
ở trường Tiểu học. Ở trường mần non việc học toán đối với các em
chỉ ở mức độ làm quen cơ bản còn đối với ở trường Tiểu học, các em
được học toán theo các mạch kiến thức đượ sắp xếp theo vòng tròn
đồng tâm và có sự liên kết từ lớp dưới lên đến lớp trên, gồm các
mạch kiến thức như: Số học, đo đại lượng thông dụng, một số yếu tố
hình học, yếu tố thống kê…
- Đối tượng là HS đầu cấp Tiểu học nên không thể không tìm
hiểu về mục tiêu học môn toán ở lớp 1, cấu trúc nội dung chương
trình, chuẩn kiến thức kĩ năng môn toán lớp 1.
- Cuối cùng, tìm hiểu thêm về nhiệm vụ đổi mới dạy học ở
Tiểu học hiện nay, từ đó nghiên cứu một số phương pháp dạy học
tích cực môn toán toán để phục vụ cho việc đề xuất các biện pháp ở
các chương sau.
7
Chương 2
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
2.1. Hoạt động nhận thức
2.1.1. Khái niệm nhận thức
2.1.2. Bản chất của nhận thức
2.1.3. Con đường của quá trình nhận thức
2.1.4. Vai trò của nhận thức
2.2. Các quá trình nhận thức
2.2.1. Quá trình tri giác
2.2.2. Quá trình chú ý
2.2.3. Quá trình trí nhớ
2.2.4. Tư duy với hoạt động nhận thức
2.2.5. Ngôn ngữ với hoạt động nhận thức của con người
2.2.6. Tưởng tượng với hoạt động nhận thức
2.3. Hoạt động nhận thức của học sinh tiểu học
2.3.1. Lý thuyết hình thành nhận thức ở trẻ em
Thời kỳ giác động (Khoảng từ khi sinh đến 2 tuổi)
Thời kỳ tiền thao tác (khoảng từ 2 đến 7 tuổi)
Thời kỳ thao tác cụ thể (khoảng từ 7 đến 11 tuổi)
Thời kỳ thao tác chính thức (Khoảng từ 11 đến 15 tuổi)
2.3.2. Hoạt động nhận thức của học sinh tiểu học
2.3.2.1. Tri giác của học sinh tiểu học
2.3.2.2. Chú ý của học sinh tiểu học
2.3.2.3. Trí nhớ của học sinh tiểu học
2.3.2.4. Tưởng tượng của học sinh tiểu học
2.3.2.5. Tư duy của học sinh tiểu học
2.4. Giai đoạn chuyển tiếp từMầm non lên Tiểu học
2.4.1. Khái niệm
2.4.2. Vai trò của việc hỗ trợ trong giai đoạn chuyển tiếp đến sự phát
triển nhận thức của trẻ
8
2.4.3. Một số thay đổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên
tiểu học
2.4.4. Một số khó khăn trong giai đoạn chuyển tiếp của học sinh đầu
cấp tiểu học
2.5. Năng lực, năng lực toán học của học sinh tiểu học
2.5.1. Năng lực
2.5.2. Năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học
2.5.2.1. Năng lực chung của học sinh tiểu học
2.5.2.2. Năng lực đặc thù
2.5.2.3. Năng lực toán học của học sinh tiểu học
2.5.2.4. Các mức độ của năng lực toán học
2.6. Tiểu kết chương 2
Ở chương này, chúng tôi đã tìm hiểu về hoạt động nhận thức
nói chung và hoạt động nhận thức của HS Tiểu học nói riêng. Quá
trình nhận thức đều gồm các quá trình như: Quá trình tri giác, quá
trình chú ý, quá trình trí nhớ, quá trình TD, ngôn ngữ và tưởng tượng
với hoạt động nhận thức.
Sau khi tìm hiểu về quá trình nhận thức, chúng tôi đã tiếp tục
làm rõ về khái niệm giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học,
nêu được vai trò của việc hỗ trợ trong giai đoạn chuyển tiếp đến sự
phát triển của trẻ, một số sự thay đổi trong giai đoạn chuyển tiếp và
một số khó khăn trong giai đoạn chuyển tiếp của HS đầu cấp Tiểu
học để từ thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề tôi đang nghiên
cứu. Đồng thời, ở cuối chương này, chúng tôi cũng đã làm làm rõ
thêm một số khái niệm về năng lực, năng lực chung, năng lực đặc thù
trong Toán học của HS Tiểu học, nêu được những năng lực cần được
hình thành và phát triển cho HS Tiểu học. Chương 2 là cơ sở lí luận
để chúng tôi có thể tìm hiểu về những thực trạng về một số trở ngại
trong hoạt động nhận thức của HS đầu cấp Tiểu học khi học toán ở
chương 3.
9
Chương 3
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ TRỞ NGẠI TRONG
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH ĐẦU CẤP TIỂU HỌC
KHI HỌC TOÁN
3.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng về hoạt động nhận thức của HS đầu cấp
Tiểu học khi học Toán ở một số trường tiểu học trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Tìm hiểu khó khăn trong quá trình giảng dạy môn Toán cho
HS đầu cấp Tiểu học của giáo viên ở một số trường tiểu học trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Tìm hiểu về thực trạng triển khai Tuần sinh hoạt làm quen cho
HS đầu cấp Tiểu học.
3.2. Nội dung khảo sát
3.2.1. Nội dung khảo sát GV
- Nhận xét, đánh giá của GV về hoạt động nhận thức HS đầu
cấp Tiểu học khi học Toán.
- Tình hình phát triển hoạt động nhận thức của HS đầu cấp
Tiểu học hiện nay.
- Khảo sát khó khăn trong quá trình giảng dạy môn toán cho
HS đầu cấp Tiểu học của GV.
3.2.2. Nội dung khảo sát HS
- Vấn đề nhận biết và biết đếm các số trong phạm vi 10.
- Vấn đề nhận biết các hình dạng khác nhau và phân biệt thế
nào là lớn, thế nào là bé.
- Vấn đề về đọc, hiểu và thực hành theo yêu cầu bài toán.
3.3. Tổ chức khảo sát
3.3.1. Đối tượng khảo sát
3.3.2. Tiến hành khảo sát
10
3.4. Phân tích kết quả khảo sát
3.4.1. Về việc thực hiện tuần sinh hoạt làm quen cho HS đầu cấp
Tiểu học
Qua trao đổi, phỏng vấn GV dạy lớp 1 và GV đã từng dạy lớp 1 ở 2
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tất cả GV đều cho biết chưa
có chương trình giáo dục cụ thể nào về việc thực hiện tuần sinh hoạt làm quen
cho HS đầu cấp Tiểu học. Trong tiết học đầu tiên của các môn học, các em sẽ
được giới thiệu và hướng dẫn về cách học của các môn học này rồi đến các
tiết học kế đến các em sẽ được GV hướng dẫn học bài học có trong chương
trình của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định, chứ không hề có tuần sinh hoạt
làm quen.
Các GV cũng cho biết, ở 3 đến 4 tuần học đầu tiên, GV như “ vật lộn”
với các em HS, nào là các em không chịu vào lớp, chỉ ngồi trước cổng trường
khóc đòi bố mẹ, đòi về; nào là các em đi vệ sinh, nôn ói trong lớp, có em trong
giờ học gục xuống bàn ngủ ngon lành, có em còn bắt cô bế hay các em “ đi
giải quyết” cùng lúc, cả buổi cô chỉ loay hoay với các em mà không thể tải
được kiến thức cho các em.
3.4.2. Mức độ tiếp thu các yêu tố hình học
Thông qua việc dự giờ một số lớp và cho các em làm bài kiểm
tra để đánh giá thực trạng HS cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Bảng thống kê số liệu về kết quả khảo sát phiếu học
tập về mức độ tiếp thu các yêu tố hình học.
Kết quả Số
lượng
% Ghi chú
Học sinh trả lời đúng bài 1
Học sinh trả lời đúng bài 2
Học sinh vẽ đúng bài 3 phần a
Học sinh vẽ đúng bài 3 phần b
Học sinh trả lời đúng cả 3 bài tập
30
34
42
27
27
61
68
84
55
55
11
* Nhận xét kết quả
Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy các em HS đầu cấp
Tiểu học còn một số mặt hạn chế sau:
Do trình độ nhận thức các dạng hình không gian còn hạn chế
nhiều nên các hình học thường được các em trực giác một cách toàn
thể. Các em chưa được giới thiệu về cạnh, góc, đỉnh…
- Còn nhầm lẫn một số hình học.
- Ghi nhớ máy móc.
- Khó nhận biết các hình ở vị trí không quen thuộc,
- Khó nhận biết vị trí tương đối của các vật trong không gian vì
vậy các em còn gặp khó khăn, lung túng trong việc vẽ hình, ghép
hình.
- Phát hiện thiếu hoặc không chính xác những hình học cùng
dạng trong một hình vẽ đơn giản có nhiều đối tượng hình học khác
nhau. Đối với loại bài tập về đếm các hình trong đó có những hình
mà bản thân nó lại chứa nhiều hình khác (cấu hình) thì ngoài khả
năng đếm chính xác, HS còn phải biết phân tích và tổng hợp hình thì
mới đếm được đủ số hình cho nên các em thường bỏ xót hình.
- Còn một số HS thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ
ô vuông gấp, cắt hình còn chậm, lúng túng, còn tẩy xóa nhiều.
- HS phần lớn ở giai đoạn chưa biết cách đặt thước để vẽ đoạn
thẳng, để nối các điểm đã cho sẵn để có hình vuông và hình tam giác.
- Đối với giáo viên: Dự giờ một số GV, trong giờ dạy, GV còn
nói nhiều, việc sử dụng bộ đồ dùng dạy Toán để biểu diễn còn lúng
túng chưa linh hoạt do mất nhiều thời gian, dẫn đến việc phân bố thời
gian cho các hoạt động còn chưa cân đối, chưa hợp lý thường bị
“Cháy giáo án”
3.4.2. Thực trạng về tâm lí của HS đầu cấp Tiểu học
12
Bảng 3.2. Bảng thống kê số liệu biểu hiện khó khăn tâm lí
trong học tập của học sinh đầu cấp Tiểu học
(số liệu thu được từ học sinh)
STT Khó khăn trong học tập Không
bao giờ
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
11 Đọc, viết, làm toán không theo kịp
hướng dẫn của giáo viên
60,6 23,4 16
22 Không trả lời được các câu hỏi của các
cô giáo trong các giờ học
39,1 41,6 19,3
33 Cúi sát mặt xuống vở khi viết 31,2 25,1 43,7
44 Ngồi viết sai tư thế 53,2 27,7 19,1
55 Khi viết tay cứng đờ 45 11,8 43,2
56 Khi viết ấn mạnh bút 39,7 13,2 47
57 Viết không theo kịp bạn 27,8 28,8 43,4
58 Đọc không theo kịp bạn 74,6 14 11,4
59 Làm toán không theo kịp bạn 38,9 25,1 46
59 Làm toán không theo kịp bạn 38,9 25,1 46
Từ bảng 2, chúng tôi cũng có thể rút ra được một số kết luận
về những khó khăn tâm lí trong học tập mà trẻ gặp phải. Trong đó,
theo khảo sát từ trẻ, thì vấn đề khó khăn trẻ hay gặp nhất là trong viết
và làm toán. Cụ thể trẻ gặp khó khăn trong việc thực hiện các kĩ năng
tập viết như tư thế cầm bút (với % thường xuyên khi viết ấn mạnh
bút là 47%, khi viết tay cứng đờ là43,2%) và tư thế ngồi viết (cúi sát
mặt xuống vở khi viết (43,7%). Các khó khăn này ở mức độ khá cao
tuy nhiên điều này lại hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh lí của trẻ
6-7 tuổi, khả năng mềm dẻo của các ngón tay chưa cao, hơn nữa trẻ
mới bắt đầu quá trình tập viết nên các kĩ năng chưa có nhiều. Số trẻ
gặp khó khăn trong việc viết theo kịp bạn tương đối lớn (chỉ có 27,8
% luôn luôn theo kịp bạn). Ngoài ra ta thấy số liệu tư thế ngồi viết
của các em tương đương với số liệu thu được về khả năng viết theo
kịp các bạn cho thấy tư thế ngồi viết có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ
viết. Trẻ có tư thế ngồi viết đúng sẽ hoàn thành kịp bài viết và ngược
lại, những trẻ có tư thế ngồi viết sai thường không viết theo kịp các
bạn khác.
13
Điều đáng nói là trong quá trình viết bài, đa số các em không
viết theo kịp bạn nhưng lại theo kịp cô giáo. Có thể lí giải về sự
chênh lệch này bằng việc phân bố thời gian trong quá trình viết bài
của giáo viên để phù hợp với các em. Thông thường giáo viên lớp 1
sẽ dựa vào khả năng tốc độ viết của toàn bộ học sinh trong lớp sau đó
căn chỉnh thời gian hợp lí sao cho đa số học sinh trong lớp viết kịp
nhau. Trong khi khả năng đọc, viết của trẻ tương đối tốt thì khả năng
làm toán của trẻ chỉ ở mức trung bình (38,3% không theo kịp bạn )
cho thấy khả năng TD của trẻ còn hạn chế. Trẻ thực hiện các thao tác
tính toán, TD kém hơn khả năng bắt chước, ghi nhớ mặt chữ và ghi
nhớ âm thanh.
Bảng 3.3. Thống kê số liệu biểu hiện khó khăn tâm lí trong học
tập của học sinh lớp 1( kết quả đánh giá của các GV chủ nhiệm )
STT Những biểu hiện khó khăn tâm lí trong
học tập SL % Xếp thứ
1 Dễ nhớ, mau quên 20 20,8 2
2 Không phân biệt được đúng sai 6 6,3 7
3
Chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập, yêu
cầu của việc học. 22 23,0 1
4
Chưa biết khái quát mà chỉ biết nắm được
những chi tiết bề ngoài. 9 9,4 5
5
Chưa phân biệt được chữ trong sách giáo
khoa và chữ viết. 5 5,2 8
6
Không hiểu được yêu cầu của giáo viên
trong học tập. 7 7,3 6
7 Tiếp thu chậm. 17 17,7 3
8 Chưa nắm được nội quy học tập 10 10,4 4
Ngoài những HS có khả năng học tập tương đối tốt thì vẫn có
những trẻ có kết quả học tập chưa được như mong đợi. Ta có thể lí
giải điều này dựa trên bảng số liệu thống kê những biểu hiện khó
khăn tâm lí trong học tập do GV đánh giá. Từ bảng 6, ta nhận thấy trẻ
gặp những khó khăn trong việc nhận thức nhiệm vụ học tập và yêu
cầu của việc học (23% học sinh trong tổng 96 học sinh), điều nay là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả học tập không tốt của trẻ.
Bảng 3.3 cho thấy trẻ phân biệt đúng sai, phân biệt chữ hay